rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận
- trong "rèn kỹ năng làm văn nghị luận" định nghĩa: văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) trình bày những ý kiến của mình bằng cách dùng lý luận bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ một vấn đề thuộc chân lý nhằm làm cho người nghe (người đọc) hiểu, tin đồng tình với những ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình …
Với quan điểm chú trọng tới việc rèn luyện, nâng cao kĩ năng thực hành tạo lập văn bản nói và viết, phân môn tập làm văn đã xây dựng nội dung theo cấu trúc đồng tâm, có lăp lại (nâng cao) ở các lớp khác nhau. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các em trong việc nâng cao khả năng nhận thức và kĩ năng, kĩ xảo thực hành tạo lập các kiểu văn bản.
rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận văn học. rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận. rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận. khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn. xác định thời lượng học về mặt lí thuyết và thực tế. khảo
TỰ CHỌN 1: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Mục tiêu bài học - Biết viết bài văn nghị luận xã hội về 1 tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống gần gũi giản dị nhưng sâu sắc. - Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí và một hiện tượng đời sống. II.
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC A. KHÁI QUÁT VỀ VĂN NGHỊ LUẬN - Văn nghị luận là dùng ý kiến lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục người khác về một vấn đề nào đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng và thái độ phải đúng. Có thể gọi ý kiến là lý còn thái độ là tình. Có khi ý kiến
Site De Rencontre Pays Basque Gratuit.
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng làm văn nghị luận cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênện pháp rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận cụ thể như sau 1. Đề văn nghị luận và kỹ năng tìm hiểu đề. Trước đây đề văn nghị luận ở chương trình cũ, thường có mệnh lệnh "Hãy chứng minh..." , "Hãy phân tích...", "Hãy giải thích..." Cách ra đề như vậy là cần thiết, song nhiều khi không tránh khỏi hạn chế cách làm của học sinh vào một phương thức một thao tác nghị luận, trong khi trên thực tế học sinh có thể và cần phải sử dụng kết hợp nhiều thao tác để làm bài. Hiện nay cách ra đề đa dạng hơn, mở hơn, tức là chủ yếu đề chỉ nêu vấn đề của bài làm, như vậy học sinh sẽ có cơ hội trình bày ý kiến của mình được mở hơn, không gò bó trong một thao tác làm bài cụ thể. Ví dụ như một số đề bài mở như sau - Lối học "tủ" học "vẹt". - Không thể sống thiếu tình bạn. - Thời gian là vàng. - Hình tượng nhân vật chị Dậu trong "Tức nước vỡ bờ” trích "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố. - Tình yêu quê hương trong bài "Quê hương" của Tế Hanh. Đọc các đề bài trên, ta thấy ngoài vấn đề nghị luận mà đề bài nêu ra, đề bài còn cho biết tính chất của đề ra. Đề có thể mang tính chất ca ngợi phê phán, tranh luận, phân tích hoặc khuyên nhủ. Mỗi tính chất sẽ quy định cách viết giọng điệu lời văn ,...thích hợp. Do đó, tôi cho học sinh đọc kỹ đề bài, suy nghĩ và xác định chính xác vấn đề và tính chất của vấn đề, tránh lạc đề, xa đề. * Để rèn kĩ năng này, tôicho học sinh bằng các bài tập sau * Dạng bài tập 1 Nhận diện đề thông qua so sánh sự khác nhau của các đề bài Ví dụ Đề 1 Suy nghĩ về truyện ngắn "Lão Hạc" của Nam Cao. Đề 2 Nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao là một nông dân nghèo bất hạnh, nhưng có những phẩm chất trong sáng đẹp đẽ. Dựa vào tác phẩm "Lão Hạc" em hãy chứng minh nhận xét trên. Đề 3 Về hình tượng nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. Đề 4 Suy nghĩ về nghệ thuật xây dựng nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao. Bốn đề bài trên đều xoay quanh tác phẩm "Lão Hạc" của Nam Cao. Tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, tìm ra sự khác nhau về vấn đề nghị luận và hình thức lập luận. Tuy nhiên tôi chú ý cho học sinh nắm được trong một bài văn nghị luận người viết thường vận dụng nhiều thao tác nghị luận, kỹ năng giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh... . Và nhiều khi khó có thể tách bạch một cách rạch ròi các thao tác kỹ năng đó. Trong thao tác nghị luận này đã có hoặc đang sử dụng thao tác nghị luận kia. Nhưng với yêu cầu cụ thể giới hạn của một đề bài cụ thể , tôi yêu cầu các em cần xác định chính xác hình thức lập luận nào là chủ yếu. Từ đó các em có định hướng làm bài đúng với yêu cầu của đề ra và làm nổi bật đặc trưng của từng hình thức lập luận. Ví dụ + Văn chứng minh Đặc trưng là hệ thống các dẫn chứng, tiêu biểu toàn diện chính xác phù hợp với vấn đề kết hợp với lý lẽ. + Văn giải thích Đặc trưng là các lý lẽ giảng giải làm rõ các khía cạnh của vấn đề có dùng dẫn chứng nhưng ít. + Trình bày cảm nhận, suy nghĩ Đặc trưng của bài viết là nêu ra các ý kiến đánh giá nhận xét, phân tích - bày tỏ thái độ của người viết với vấn đề nghị luận. * Dạng bài tập 2 Rèn luyện kỹ năng cho học sinh nhận biết yêu cầu hình thức lập luận. Ví dụ Cho các đề bài sau Đề 1 Tinh thần dân tộc, lòng yêu nước nồng nàn là một trong những nội dung tư tưởng chính của văn học trung đại Việt Nam. Dựa vào các văn bản "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn; "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn và "Nước Đại Việt ta" của Nguyễn Trãi, em hãy chứng minh nội dung trên. Đề 2 Hình tượng người nông dân trước Cách mạng tháng Tám hiện lên với những phẩm chất vô cùng đẹp đẽ. Dựa vào một số tác phẩm đã học ở lớp 8 phần văn học hiện thực 1930- 1945, em hãy làm rõ ý kiến trên. Qua hệ thống câu hỏi tìm hiểu đề, tôi rèn cho các em chỉ ra được hình thức lập luận của 2 đề văn trên đều là chứng minh. Yêu cầu này thường được thể hiện ở các từ ngữ Chứng minh, làm sáng tỏ hoặc làm rõ, Từ đó tôi rèn thói quen cần thiết khi làm bài là phải xác định chính xác hình thức lập luận của đề bài, nhằm giúp các em dùng đúng hình thức lập luận phù hợp với yêu cầu của đề bài. 2. Rèn luyện kỹ năng tìm ý xây dựng hệ thống luận điểm, sắp xếp các luận điểm trong bài văn nghị luận. Như ta đã biết, trong một bài văn nghị luận, luận điểm chính là linh hồn của bài văn. Do đó việc xây dựng hệ thống luận điểm sắp xếp các luận điểm rất quan trọng, không thể lướt qua, chiếu lệ. Để rèn luyện kỹ năng xây dựng luận điểm cho một đề bài cụ thể, trước hết tôi yêu cầu học sinh phân biệt rõ vấn đề nghị luận và luận điểm, luận điểm và luận cứ. Như trong tài liệu SGV nói rõ " Vấn đề như cái tên của nó cho thấy, lại là một câu hỏi đặt ra trước lí trí con người thúc giục con người phải tìm ra lời giải đáp". Những ý kiến quan điểm chủ trương chủ yếu đưa ra để giải đáp cho câu hỏi, để giúp lý trí thông suốt. Đó chính là luận điểm. Không có luận điểm đúng, có cơ sở khoa học đáng tin cậy thì không thể làm sáng tỏ được vấn đề. Vì vậy, việc tìm được hay không tìm được luận điểm đúng sẽ quyết định việc học sinh có làm được hay không làm đúng được yêu cầu của bài văn nghị luận. Như vậy luận điểm không phải là vấn đề, cũng không phải là một khía cạnh của vấn đề. Vấn đề có thể là câu hỏi, luận điểm là sự trả lời. Những câu hỏi "Tại sao phải dời đô" trong "Chiếu dời đô" đó không phải là một luận điểm. Luận điểm phải đạt các tiêu chuẩn Chính xác, rõ ràng phù hợp với yêu cầu để giải quyết vấn đề. Công việc xây dựng hệ thống luận điểm có vai trò quan trọng. Nếu các em đã tìm đủ các luận điểm cần thiết, sắp xếp các luận điểm đó thành bố cục hợp lý và biết cách trình bày luận điểm bằng các luận cứ phù hợp làm sáng tỏ luận điểm thì việc viết bài nghị luận không còn là khó khăn nữa. Khi thực hành luyện tập kĩ năng này, tôi lưu ý học sinh là luôn nhớ và nhắc lại lý thuyết cơ bản để tạo thói quen đi từ lý thuyết đến thực hành tránh tuỳ tiện, qua loa đại khái. Yêu cầu học sinh chuẩn bị kĩ nội dung trước khi vào luyện tập như đọc kĩ văn bản văn học, tra cứu tài liệu, chuẩn bị lý lẽ, dẫn chứng, ý kiến quan điểm xung quanh vấn đề. Dành thời gian cho học sinh luyện tập kĩ năng này, tôi sử dụng các bài tập sau * Dạng bài tập 1 Tập viết câu chủ đề nêu luận điểm. Tôi cho một số đoạn văn nghị luận chưa có câu chủ đề, yêu cầu học sinh Nêu nội dung chính của đoạn văn bằng một câu văn ngắn gọn câu luận điểm chính xác rõ ràng.câu chủ đề. * Dạng bài tập 2 Chọn luận điểm trong hệ thống luận điểm đã có sẵn cho phù hợp với vấn đề nghị luận và sau đó sắp xếp các luận điểm theo trình tự hợp lý. Ví dụ Giải thích câu nói của "Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống". Với đề trên, một bạn đã dự kiến đưa ra hệ thống luận điểm phần thân bài như sau a- Sách là sản phẩm có giá trị của loài người, là nguồn kiến thức rộng lớn. b- Tác dụng của sách không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. c- Đã có những cuốn sách không chỉ là con đường sống cho một người , trăm người, triệu người mà cho cả nhân loại. d- Có nhiều loại sách tốt, xấu. e- Em rất thích đọc sách, đọc sách là một cách học hỏi. g- Ngày nay con người còn tạo ra "đĩa mềm" lưu giữ thu thập mọi dữ liệu về các lĩnh vực. h- Dù ở thời hiện đại, nhiều máy móc tinh xảo, sách vẫn là người bạn bình dị chân thành và giàu trí thức của mỗi chúng ta. y-Vì sao chúng ta phải yêu sách? Chúng ta phải yêu sách như thế nào? ............................................. Em có nhất trí dùng tất cả các dự kiến mà bạn đã nêu ra không? Nếu không em chọn ra và sắp xếp lại cho phù hợp? Vì sao em sắp xếp như thế? Mục đích của dạng bài tập này là bước đầu nhận biết cách nêu luận điểm và sắp xếp luận điểm phù hợp với vấn đề nghị luận. * Dạng bài tập 3 Xây dựng hệ thống luận điểm, sắp xếp luận điểm. Ví dụ Đề bài a. Hãy tìm những luận điểm chính để chứng minh rằng " Rừng mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống con người". b. Hãy tìm các luận điểm cơ bản để chứng minh rằng lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao là người nông dân bất hạnh nhưng có nhiều phẩm chất tốt đẹp. Với dạng bài tập này, tôi yêu cầu học sinh tự xây dựng hệ thống luận điểm. Tôi hướng dẫn các em làm bài tập này theo từng bước + Bước thứ nhất Học sinh tìm và xây dựng hệ thống luận điểm. + Bước thứ hai Học sinh trình bày hệ thống luận điểm trước lớp. + Bước thứ ba Lớp nhận xét đúng, sai và bổ sung thêm ý kiến để các luận điểm vừa đủ, chính xác phù hợp với vấn đề nghị luận. + Bước thứ tư Sau khi học sinh đã xây dựng được hệ thống luận điểm, tôi cho học sinh sắp xếp các luận điểm theo trình tự hợp lý. Luận điểm trước làm cơ sở cho luận điểm sau, luận điểm sau mở rộng hơn các luận điểm trước. Mục đích của dạy bài tập này là rèn luyện cho học sinh thói quen thực hiện những thao tác cần thiết xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ khi làm văn nghị luận. Các em thực hiện tốt những thao tác này thì bài viết của các em trước hết là đã đủ ý , đúng yêu yêu cầu nội dung của đề bài ra. 3. Rèn luyên kĩ năng trình bày luận điểm Để rèn luyên kĩ năng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận, tôi yêu cầu học sinh ghi nhớ một số kiến thức sau + Muốn làm sáng tỏ 1 luận điểm, trước hết cần xác định luận điểm nói về lĩnh vực nào ? Đời sống văn học? Gần hay xa so với cuộc sống quanh ta? + Huy động những hiểu biết của người làm văn để tìm ra các luận cứ phù hợp phục vụ cho việc làm sáng rõ luận điểm. + Sắp xếp các luận cứ theo một trình tự hợp lý và trình bày luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm. + Khi viết học sinh cần xác định vị trí câu chủ đề để biết đoạn văn trình bày theo kiểu diễn dịch, qui nạp ... + Sử dụng hệ thống từ ngữ lập luận tạo sự liên kết và lý lẽ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn, giữa các đoạn văn trong bài văn nghị luận. Ngoài những bài tập luyện tập trong sách giáo khoa, tôiđưa thêm 1 số bài tập * Dạng bài tập 1 Sắp xếp các câu văn đã cho sẵn để tạo thành một đoạn văn hoàn chỉnh và hợp lý. Với dạng bài tập này, tôi đưa ra một số câu văn nghị luận không đúng thứ tự, sau đó yêu cầu học sinh sắp xếp thành đoạn văn hợp lý; rèn luyện cho học sinh bước đầu biết cách trình bày luận điểm từ cách viết cách lập luận của đoạn văn. Ví dụ Sắp xếp các câu văn dưới đây để tạo thành một đoạn văn hoàn chỉnh và hợp lý nói về đức tính giản dị của Bác Hồ - Câu 1 Những chân lý giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con tim đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Câu 2 Suy cho cùng, chân lý, những chân lý lớn của nhân dân ta cũng như của thời đại là giản dị " Không có gì quý hơn độc lập tự do" . " Nước Việt Nam là một , dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể mòn; song chân lý ấy không bao giờ thay đổi". - Câu 3 Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong. Hồ Chủ Tịch rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu, nhớ được, làm được. Dựa vào nội dung của từng câu văn học sinh xếp theo thứ tự lập luậnCâu3 -2- 1. * Dạng bài tập 2 Sử dụng từ ngữ lập luận trong việc trình bày luận điểm cho một bài văn nghị luân. Tôi cho một số đoạn văn nghị luận đã lược bỏ đi từ ngữ lập luận, yêu cầu học sinh điền từ ngữ lập luận vào chỗ trống cho hợp lý. Ví dụ Cho đoạn văn nghị luận sau điền từ ngữ lập luận thích hợp vào chỗ trống. "Kiều không biết mấy lần nhìn trăng........ cảnh trăng mỗi lần một khác.... rạo rực yêu đương,....... gần gũi âu yếm,............bát ngát bao la,.............ám ảnh như lời trách móc,......cô đơn,..........tàn tạ,.......mong manh. Có thể nói thiên nhiên trong truyện Kiều cũng là một nhân vật , một nhân vật thường vẫn kín đáo, lặng lẽ......không mấy khi không có mặt và luôn luôn thắm đượm tình người.” Hoài Thanh Học sinh có thể điền các từ "nhưng","khi". * Dạng bài tập 3 Tìm luận cứ làm sáng tỏ luận điểm. Ví dụ Hãy tìm các luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm sau "Lão Hạc là một lão nông chất phác, hiền lành và nhân hậu" Dựa vào văn bản Lão Hạc của Nam Cao tìm ra các luận cứ và sắp xếp các luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm trên. Với bài tập này, tôi rèn cho học sinh có thao tác thành thạo kĩ năng tìm luận cứ và sắp xếp luận cứ phù hợp với luận điểm. Đây là khâu rất quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng trình bày luận điểm của bài văn nghị luận. * Dạng bài tập 4 Cho câu chủ đề, triển khai câu chủ đề thành đoạn văn nghị luận có lập luận chặt chẽ. Một số bài tập sau Ví dụ 1 Cho ý sau làm câu chủ đề của đoạn văn Truyện ngắn "Chiếc lá cuối cùng" của O. Henri đã thể hiện rất cảm động tình yêu thương cao cả giữa những người nghèo khổ. Hãy viết tiếp 5 câu để làm sáng tỏ ý trên, trong đó có sử dụng một số cụm từ mở đầu câu như - Tình yêu thương đã khiến cho.... - Đó chẳng phải là.... - Đó chính là .... Ví dụ 2 Em hãy phát triển luận điểm trong hệ thống luận điểm đã xây dựng cho đề bài Chứng minh rằng Lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao là một người nông dân bất hạnh, nhưng có những phẩm chất trong sạch đẹp đẽ. Ví dụ 3 Chọn hai luận điểm trong hệ thống luận điểm đã xây dựng trong các bài tập xây dựng hệ thống luận điểm. Mỗi luận điểm viết thành một đoạn văn diễn dịch hoặc qui nạp. Có sử dụng từ ngữ lập luận chặt chẽ và liên kết đoạn văn phù hợp. hoặc viết đoạn văn diễn dịch sau đó chuyển thành đoạn văn qui nạp. Từ đó giúp học sinh có kỹ năng trình bày đoạn văn diễn dịch hoặc qui nạp một cách thành thạo. * Dạng bài tập 5 Rèn luyện kĩ năng xây dựng đoạn văn trình bày luận điểm sử dụng phép lập luận chứng minh, giải thích... Ví dụ "Sách là người bạn thân thiết của mỗi chúng ta." a Em hãy một đoạn văn chứng minh cho đề trên. b Em hãy một đoạn văn giải thích cho đề trên. Sau khi các em viết hoàn thành 2 đoạn văn , tôi cho học sinh so sánh cách lập luận của hai đoạn văn, để học sinh nắm chắc đặc điểm cơ bản của phép lập luận chứng minh khác với phép lập luận giải thích như thế nào. Từ đó các em hình thành các kỹ năng lập luận và áp dụng thành thạo các thao tác lập luận đó vào làm một bài văn nghị luận cụ thể. Với những dạng bài tập trên tôi đã nâng cao dần từng bước khả năng viết văn nghị luận cho các em, tôi yêu cầu các em làm nhiều bài tập này, viết nhiều đoạn văn trình bày luận điểm để các em thành thạo trong việc viết đoạn văn nghị luận. Các em có kỹ năng viết đoạn văn, chuyển đoạn bằng từ ngữ, câu nối đoạn. Từ hệ thống bài tập này, từng bước từ dễ đến khó tôi đã rèn luyện cho các em các bước cần thiết để làm một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. 4. Rèn luyện kỹ năng đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận Bài văn nghị luận không chỉ tác động đến lý trí mà còn tác động vào tình cảm, cảm xúc của người đọc người nghe. Do đó văn nghị luận rất cần phải có yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận tăng thêm sức thuyết phục. Để làm văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thực sự có cảm xúc trước những điều mình nói viết và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng các từ ngữ biểu cảm, câu văn cảm thán. Nhưng sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực không được phá vỡ mạch lạc nghị luận, lấn át nghị luận của bài văn. Chính vì vậy tôi cho các em hiểu rằng không phải vì chú ý tạo ra các yếu tố biểu cảm cho bài văn mà quên rằng văn nghị luận ở kiểu bài giữ vai trò chủ yếu, yếu tố biểu cảm chỉ là phụ trợ. Vậy cần hết sức tránh không để yếu tố biểu cảm tách rời nghị luận hoặc gây cản trở mạch lạc nghị luận hay lấn át vai trò nghị luận. Với kĩ năng này, tôi yêu cầu các em làm bài tập thực hành viết văn nghị luận và luôn có ý thức đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn nghị luận. Mỗi luận điểm đan xen yếu tố biểu cảm như thế nào cho vừa đủ và phù hợp. Để rèn luyện kĩ năng này, tôi hướng dẫn các em làm các bài tập trong sách giáo khoa. Từ các bài tập trong các văn bản nghị luận chuẩn mực trong chương trình các em học tập cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận và thấy được vai trò tác dụng của các yếu tố biểu cảm đó. Bên cạnh bài tập trong SGK, tôi đưa thêm một số bài tập khác như sau * Dạng bài tập 1 Điền vào chỗ trống những từ ngữ cần thiết để đoạn văn nghị luận có sức biểu cảm thuyết phục hơn. Ví dụ Đoạn văn "Những ngày thơ ấu là một tập hồi kí ..... về tuổi thơ..... của Nguyên Hồng trong chế độ cũ. ở đoạn trích "Trong lòng mẹ" tác giả đã miêu tả một cách..... những rung động.... của một tâm hồn trẻ dại". Đó là nỗi nhớ thương yêu quí sâu sắc của bé Hồng với người mẹ của mình." Tôi đưa ra nhiều đoạn văn tương tự trên tổ chức cho các em trao đổi thảo luận và cùng nhau thống nhất điền từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán vào chỗ trống cho phù hợp để đoạn văn nghị luận trở lên giàu cảm xúc hơn. * Dạng bài tập 2 Cho trước câu chủ đề yêu cầu học sinh phát triển câu chủ đề thành một đoạn văn nghị luận sao cho đoạn văn vừa có lý lẽ chặt chẽ vừa có sức truyền cảm. Mục đích của bài tập này giúp cho học sinh từ những kiến thức thu được ở các văn bản mẫu đã học trong chương trình học tập vận dụng vào việc viết đoạn văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm một cách chính xác, hiệu quả. 5. Rèn luyện kỹ năng đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận. Trong thực tế đời sống tự sự, miêu tả, biểu cảm là những phương thức biểu đạt khác nhau. Tuy nhiên trong bài văn nghị luận người nói người viết cũng có thể đưa yếu tố tự sự và miêu tả như yếu tố biểu cảm, làm cho bài văn nghị luận tăng hiệu quả diễn đạt lên nhiều lần. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận điểm luận cứ trong bài văn nghị luận được rõ ràng cụ thể, sinh động hấp dẫn hơn. Và do đó bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Việc đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận phải thực sự xuất phát từ nhu cầu nghị luận. Các yếu tố tự sự và miêu tả đưa vào phải phù hợp với luận điểm, luận cứ, phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm, không phá vỡ sự mạch lạc nghị luận của bài văn. Ngoài bài tập SGK, rèn kĩ năng này , tôi cho các em làm các bài tập sau * Dạng bài tập 1 Tìm yếu tố tự sự và miêu tả trong văn bản nghị luận mẫu mực đã học như "Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn, "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn; “Thuế máu” của Nguyễn ái Quốc, hay trong một số văn bản, đoạn văn nghị luận tiêu biểu khác, phân tích ý nghĩa, tác dụng của chúng trong đoạn văn, văn bản. Giúp cho các em nhận biết các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn bản nghị luận, nhận xét cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả của người viết, từ đó các em học tập cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài viết của mình. * Dạng bài tập 2 Tập đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào đoạn văn nghị luận. Ví dụ 1 Hãy thêm những yếu tố miêu tả, tự sự để đoạn văn sau đây trở nên có sức thuyết phục hơn "Ngắm trăng là đề tài quen thuộc trong thơ ca Việt Nam. Từ ca dao đến "Truyện Kiều", trăng vẫn xuất hiện như kẻ tri ân. Nhưng con người ta thường chỉ ngắm trăng lúc nhàn nhã. Vậy mà, trong những ngày bị giam cầm, Bác Hồ vẫn ngắm trăng và làm thơ". Tôi yêu cầu học sinh đưa yếu tố miêu tả và tự sự vào đoạn văn trên để cho đoạn văn hấp dẫn sinh động hơn. Học sinh trình bày trước lớp, tập thể lớp nhận xét, bổ sung, sửa chữa nếu có sai sót để thành đoạn văn hoàn chỉnh. Sau đó tôi đọc đoạn văn mẫu làm đáp án để cho học sinh tham khảo, đối chiếu với bài viết của mình, từ đó các em sẽ có kĩ năng nghị luận tốt hơn. Ví dụ 2 Với câu chủ đề "Chị Dậu có tinh thần phản kháng mãnh liệt.". Sau khi đọc đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", em hãy viết một đoạn văn triển khai câu chủ đề trên. Chú ý sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả để lập luận . Với bài tập này, tôi rèn cho các em kiên trì luyện tập, không nóng vội. Được luyện tập viết nhiều đoạn văn nghị luận, giúp các em sử dụng thành thạo kĩ năng xây dựng đoạn văn và luôn có ý thức xây dựng đoạn văn nghị luận kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả tự sự biểu cảm trong bài văn nghị luận. Trên đây là các kỹ năng tôi đã rèn luyện làm văn nghị luận cho học sinh THCS, đặc biệt là ở lớp 8 và lớp 9. Với chuyên đề này, đòi hỏi giáo viên nắm vững nội dung kiến thức và mục tiêu chương trình, đối tượng học sinh để chọn những bài tập luyện tập cụ thể phù hợp và từng bước hình thành, rèn luyện cho các em có được những kỹ năng làm văn nghị luận, phát huy khả năng tư duy, năng lực phát triển và tự thể hiện, luôn chủ động, tự tin tron
Tài liệu "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" có mã là 233252, file định dạng doc, có 24 trang, dung lượng file 304 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Luận văn đồ án > Sư phạm. Tài liệu thuộc loại BạcNội dung Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 24 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Trên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Rèn luyện kĩ năng, hoặc là Rèn luyện kĩ năng tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Rèn luyện kĩ năng viết bài, hoặc là Rèn luyện kĩ năng viết bài nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Ren luyen ki nang, Ren luyen ki nang viet, Ren luyen ki nang viet bai, Ren luyen ki nang viet bai nghi, đều cho ra kết quả chính xác. viết nghị tác phẩm luyện Rèn Rèn luyện nghị luận năng luận viết bài Rèn luyện kĩ Rèn luyện sinh cho học lớp Rèn luyện kĩ năng viết văn học cho văn học kĩ năng phẩm 9 Rèn luyện kĩ năng kĩ Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị Rèn luyện kĩ năng viết bài sinh lớp học bài tác Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" Tài liệu vừa xem Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị Rèn luyện kĩ năng viết Rèn luyện Rèn luyện kĩ năng Rèn luyện kĩ năng viết bài Rèn luyện kĩ
Ngày đăng 18/03/2016, 1625 Trong quá trình trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn THCS,tôi nhận thấy phân môn Tập làm văn đối với học sinh là phần quan trọng và khó bởi qua nội dung này sẽ giúp các em tạo lập văn phần tập làm văn,phần Nghị luận văn học sẽ giúp các em hình thành,phát triển khả năng lập luận chặt chẽ,trình bày những lí lẽ,dẫn chứng giàu sức thuyết phục khi bày tỏ ý kiên của mình về một tác phẩm văn học nào đó. Nhưng đối với học sinh THCS thì kĩ năng viết văn của các em còn nhiều hạn chế như bài viết rời rạc,khô khan,dùng câu từ chưa chính xác,bố cục chưa rõ ràng,lập luận chưa có sức thuyết phục,vốn từ nghèo nàn nên diễn đạt lủng củng,tối nghĩa,mắc lỗi chính tả…. Xuất phát từ thực trạng trên, bản thân tôi xin nêu một vài ý kiến kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy với mục đích trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp qua sáng kiến “Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9”.Với phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm ,tôi xin tập trung vào kiểu bài rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN -Tên sáng kiến kinh nghiệm RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP Trang BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN giới thiệu Trong trình trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn THCS,tôi nhận thấy phân môn Tập làm văn học sinh phần quan trọng khó qua nội dung giúp em tạo lập văn phần tập làm văn,phần Nghị luận văn học giúp em hình thành,phát triển khả lập luận chặt chẽ,trình bày lí lẽ,dẫn chứng giàu sức thuyết phục bày tỏ ý kiên tác phẩm văn học Nhưng học sinh THCS kĩ viết văn em nhiều hạn chế như viết rời rạc,khô khan,dùng câu từ chưa xác,bố cục chưa rõ ràng,lập luận chưa có sức thuyết phục,vốn từ nghèo nàn nên diễn đạt lủng củng,tối nghĩa,mắc lỗi tả… Xuất phát từ thực trạng trên, thân xin nêu vài ý kiến kinh nghiệm trình giảng dạy với mục đích trao đổi bạn đồng nghiệp qua sáng kiến “Rèn luyện kĩ viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9”.Với phạm vi sáng kiến kinh nghiệm ,tôi xin tập trung vào kiểu rèn luyện cho học sinh kĩ viết văn nghị luận tác phẩm văn học Tên sáng kiến RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP Tác giả sáng kiến - Họ tên - Địa tác giả sáng kiến - Số điện thoại E-mail Chủ đầu tư tạo sáng kiến Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng vào dạy môn Ngữ Văn có nội dung liên quan đến viết văn nghị luận Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu áp dụng thử Mô tả chất sáng kiến - Về nội dung sáng kiến tượng phương pháp nghiên cứu Đối tượng -Một số viết học sinh Phương pháp * Trên sở phân tích, nghiên cứu tài liệu,đối chiếu so sánh đưa đề xuất để giáo viên vận dụng Trang -Phương pháp khảo sát thực tế,quan sát, trao đổi -Phương pháp phân tích, so sánh -Phương pháp thống kê -Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Các biện pháp thực hiện Làm Tập làm văn nghị luận hoạt động tổng hợp kiến thức Văn học, tiếng Việt, Tập làm văn Vì Đối với Giáo viên -Cần phát huy tối đa tính tích cực chủ động học sinh - Có phương pháp dạy lí thuyết Tập làm văn nghị luận văn học, trọng cách làm bài, hướng nhiều vào việc thực hành để rèn luyện kĩ cho em Kĩ phân tích đề, kĩ tìm ý, lập dàn ý, kĩ viết đoạn, kĩ liên kết đoạn văn -Hướng dẫn học sinh cảm thụ tốt văn ,vận dụng tốt kiến thức tiếng Việt để chuẩn bị tốt cho việc viết Tập làm văn - Khi dạy học sinh thể văn nghị luận văn học, giáo viên cần trọng cho học sinh khai thác đẹp, hay tác phẩm nội dung nghệ thuật, thấy chiều sâu tư tưởng tác giả gửi gắm vào để từ giúp học sinh có kĩ sống phù hợp với xã hội đại, sống có trách nhiệm với người, biết rung động cảm thụ để lĩnh hội kiến thức - Người giáo viên cần giúp học sinh xác định trọng tâm kiến thức để học sinh nắm vấn đề đặt tác phẩm mà từ có cách viết, cách thể cảm xúc tạo lập văn - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh quy trình thực hành viết nghị luận tác phẩm văn học từ khâu mở bài, thân đến kết bài, từ nghị luận câu thơ đến hai câu thơ đến đoạn, đoạn viết thành bài, để từ giáo viên nâng dần kĩ viết văn cho em -Thực tốt việc đề, chấm bài, thực tốt coi trọng tiết trả Đối với học sinh - Để viết tốt, viết hay, giáo viên cần giúp học sinh có ý thức yêu thích học môn Ngữ văn để từ em có tâm thế, có thái độ tốt chiếm lĩnh tri thức tác phẩm văn học - Học sinh cần chuẩn bị tốt nhà, đọc kĩ văn bản, thuộc dẫn chứng, nắm kiến thức, nắm cách làm bài, viết bài, biết viết câu hay, ý hay qua trình hướng dẫn rèn luyện kĩ thực hành thầy cô giáo Học sinh biết sáng tạo làm bài, biết xây dựng đoạn, liên kết đoạn, biết xây dụng bố cục mạch lạc, rõ ràng, chặt chẽ - Đọc sách báo để mở rộng kiến thức,nâng cao kĩ sử dụng tiếng Việt Trang - Biết vận dụng lí thuyết vào thực hành Thành thạo thao tác nghị luận ,mạnh dạn trình bày cảm thụ riêng thân trước tác phẩm văn học Cơ sở khoa học Cơ sở lí luận Đất nước ta đà đổi mới, ngành giáo dục có bước chuyển theo nhịp bước thời đại Do đó, việc đổi phương pháp dạy học vấn đề cần thiết quan trọng tình hình Mà biện pháp tối ưu trình dạy học phương pháp dạy học tích cực dạy học theo chuẩn kiến tức kĩ Vì vậy, để nâng cao hiệu giáo dục môn Ngữ văn nhà trường nay, giáo viên cần đặc biệt trọng việc rèn luyện kĩ nói viết cho học sinh, rèn luyện kĩ viết văn nghị luận tác phẩm văn học bậc Trung học sở theo chuẩn kiến thức kĩ mà ngành yêu cầu Cơ sở thực tiễn Trong trình làm kiểm tra lớp kiểm tra học kì, thi tuyển vào lớp 10 môn Ngữ văn nhiều năm qua, học sinh làm văn nghị luận tác phẩm văn học Nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích, nghị luận nhân vật, nghị luận tác phẩm thơ, đoạn thơ nhiều hạn chế Bài làm học sinh thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa thiếu, có xa đề, lạc đề Có viết đến dòng hết, có nhiều em mở bài, xây dựng luận điểm thể luận điểm… Thực trạng làm cho đội ngũ thầy cô giáo phải trăn trở, phải suy nghĩ, mà nguyên nhân học sinh kĩ nẵng viết bài, định hướng làm nghị luận văn học Do cần phải có cách dạy nào, học sinh cần phải có cách học để có hiệu giáo dực ngày lên, vấn đề mà thầy cô giáo cần phải quan tâm trọng Các yêu cầu học sinh giáo viên Đối với học sinh Do đặc điểm môn Ngữ văn, học sinh phải tự học, tự tìm tòi Chuẩn bị bài, đọc tác phẩm, xem thích, trả lời câu hỏi sách giáo khoa, tham khảo sách, vận dụng kiến thức cũ Về nhà suy ngẫm, chiêm nghiệm, làm phong phú cho nhận thức mình… Đây cách học thích hợp cho học sinh khá, giỏi học sinh trung bình trở xuống em khó thự Do đó, giáo viên cần tập trung cho học sinh biết cách học mà biết cách làm Từ khâu tìm hiểu đề, tìm ý – lập dàn – viết cách tổ chức triển khai luận điểm thành đoạn văn Trong khâu ấy, học sinh cần nắm kĩ viết đoạn văn Đối với giáo viên Cần định hướng việc rèn luyện kĩ cho học sinh việc viết đoạn văn phần làm nghị luận văn học Trong khâu tự tìm Trang hiểu đề viết bài, học sinh yếu – thường bỏ qua khâu tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý Cho nên đọc xong đề đối tượng học sinh bắt tay vào việc làm Do đó, giáo viên cần cho học sinh hiểu cách trình bày đọc xong đề Xem đề yêu cầu phân tích hay suy nghĩ, cảm nhận mà từ có định hướng làm Giáo viên phải cho học sinh hiểu nắm yêu cầu đề Hướng dẫn học sinh bước chuẩn bị cho viết văn hiểu đề tìm ý a Hướng dẫn tìm hiểu đề Đề nghị luận không đồng dạng đề đơn điệu, thường có ba dạng sau * Kiểu phân tích Nói tới phân tích tức nói tới việc mổ xẻ, chia tách đối tượng thành phương diện, phận khác để tìm hiểu, khám phá, cắt nghĩa Cái đích cuối nhằm để tổng hợp, khái quát, thống Như vậy, phân tích yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu nhận xét người viết người nói * Kiểu nêu suy nghĩ Là nhận xét, nhận định, phân tích tác phẩm người viết góc nhìn chủ đề, đề tài, hình tượng nhân vật, nghệ thuật… * Kiểu nêu cảm nhận Là cảm thụ người viết hay nhiều ấn tượng mà tác phẩm để lại sâu sắc lòng người đọc nội dung hay nghệ thuật nội dung nghệ thuật Như vậy, từ việc phân tích định phương pháp, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ người viết học sinh không hiểu đề yêu cầu học sinh phân tích hết Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân biệt rõ yêu cầu dạng đề Từ việc phân tích ba dạng đề trên,giúp học sinh nhận biết tầm quan trọng việc phân tích tìm hiểu đề biết vận dụng thành thạo, linh hoạt để hình thành thao tác kĩ phân tích đề xác,làm sở cho việc tìm ý b Hướng dẫn tìm ý Một nghị luận tác phẩm hay trước hết phải có ý hay Làm để tìm ý hay cho văn, giáo viên cần +Hướng dẫn học sinh đọc tìm hiểu tác phẩm để nắm nội dung ,chủ đề,các chi tiết hình ảnh tiêu biểu…Khái quát giá trị đặc sắc nội dung nghệ thuật tác phẩm + Sau đọc kĩ tác phẩm, khám phá hay, đẹp, đặc sắc yếu tố nội dung ,nghệ thuật Học sinh tự đặt câu hỏi để có ý lớn, ý nhỏ…của văn Dưới câu hỏi gợi ý giúp học sinh tìm ý ? Câu hỏi tìm hiểu tác giả,xuất xứ,hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Trang -Tác giả tác phẩm nghị luận ai? Có nát bật đời nghiệp sáng tác? Có nét riêng phong cách cá nhân ? -Tác phẩm trích từ đâu ?Sáng tác hoàn cảnh ? Tác phẩm đánh nào? ? Câu hỏi tìm hiểu giá trị nội dung -Đề gồm ý? Ý nghĩa cụ thể khái quát gì? Ý tập trung thể chủ đề, tư tưởng tác phẩm? Có giá trị nhân văn ? -Nhân vật truyện ?Nhân vật đại diện cho tầng lớp nào? Có nét tính cách bật? Nét tính cách thể nào? -Cảm xúc chủ yếu thể qua đoạn thơ, khổ thơ? Cảm xúc biểu nào? ? Câu hỏi tìm hiểu giá trị nghệ thuật -Tác phẩm viết theo phong cách nào? Có nét sáng tạo nghệ thuật? -Tác phẩm có tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật tác giả không ? ? .Câu hỏi gợi mở hướng xem xét mới -Có thể so sánh với tác giả ,tác phẩm để phân tích tác phẩm sâu rộng? -Tác phẩm có ảnh hưởng tích cực thời đại cuộc sống * Với ngần câu hỏi,giáo viên giảng giải cách cặn kẽ, tỉ mỉ trình phân tích đề lớp Do đó, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn câu hỏi tìm ý cho phù hợp để từ kích thích hứng thú ,tư làm em sau sắc tinh tế Hướng dẫn học sinh lập dàn ý - Lập dàn ý xếp ý tìm bước tìm ý theo trình tự hợp lí xác định mức độ trình bày ý theo tỉ lệ thỏa đáng ý Có thể hướng dẫn học sinh xếp ý theo trình tự nội dung đến nghệ thuật rút nhận xét, đánh giá, suy nghĩ thân thường dành cho tác phẩm truyện Có thể đan xen nội dung, nghệ thuật nhận xét, đánh giá, suy nghĩ thường dành cho tác phẩm thơ Dàn nghị luận tác phẩm văn học thường theo trình tự a Mở bài Giới thiệu tác phẩmđoạn trích, nêu ý kiến đánh giá nhận xét sơ b Thân bài Trình bày ý kiến đánh giá nội dung,nghệ thuật tác phẩm nêu luận điểm, phân tích, chứng minh luận lấy tác phẩm Trang c Kết bài Nhận định khái quát giá trị nội dung, ý nghĩa tác phẩm đoạn trích * Lưu ý Học sinh lập dàn ý tránh lỗi lạc ý, ý không phù hợp với nội dung,thiếu ý, lặp ý, xếp ý lộn xộn Hướng dẫn học sinh cách làm viết đoạn văn nghị luận văn học Trong chương trình, học sinh học nghị luận văn học tác phẩm truyện đoạn trích; đoạn thơ, thơ Riêng nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đề cập đến nhiều vấn đề khác như chủ đề, kiện, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật… Giáo viên cần tập trung vào nghị luận nhân vật văn học theo yêu cầu sách giáo khoa Hướng dẫn học sinh viết văn phải có bố cục đầy đủ gồm ba phần mở bài, thân bài, kết Đối với thơ học sinh phải xác định bố cục Phân tích theo lối cắt ngang đoạn thơ, khổ thơ Từ văn thơ, học sinh tiến hành chia đoạn tìm ý đoạn khổ thơ, đoạn thơ, câu thơ chia tách thành ý nhỏ sau tìm ý đoạn biến ý thành luận điểm Ban đầu tập cho học sinh phân tích câu, đến hai câu Từ hai câu đến khổ thơ, từ khổ thơ đoạn thơ đến thơ Ví dụ Khổ thơ đầu thơ “Đoàn thuyền đánh cá” Huy Cận Mặt trời xuống biển lửa Sóng cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại khơi Câu hát căng buồn gió khơi Giáo viên tâp cho học sinh phân tích câu thơ thứ nhát, đến câu thơ thứ hai Phân tích lượt hai câu một hai Trong hướng dẫn học sinh phân tích lưu ý cho học sinh cắt ngang câu câu thơ thứ câu thứ nói hoàn cảnh đoàn thuyền khơi, câu cảnh thiên nhiên đoàn thuyền khơi Cho nên để tách thành ý nhỏ cắt câu thơ khổ thơ Phân tích nghệ thuật nhằm biểu đạt nội dung, ý tưởng mà tác giả muốn gửi gắm Lưu ý tránh diễm nôm câu thơ thành văn xuôi Khi tiến hành diễn thành văn xuôi, thuật lại ý, tứ câu trường hợp ý, tứ mơ hồ, người hiểu cách khác Hướng dẫn viết cụ thể phần văn nghị luận Trang Cách viết phần mở bài Giáo viên trình bày quy trình đoạn văn phần mở nhân vật văn học đoạn thơ, thơ để học sinh nhận biết qua đối chiếu sau Về tác phẩm truyện đoạn trích Về đoạn thơ, thơ 1 Giới thiệu tác giả -> 2 Tên tác phẩm -> 3 Thời điểm, hoàn cảnh sáng tác -> 4 Nhân vật -> 5 Nêu ý kiến, đánh giá sơ nhân vật 1 Giới thiệu tác giả -> 2 Tên tác phẩm -> 3 Thời diểm, hoàn cảnh sáng tác -> 4 Trích đâu -> 5 Nêu nhận xét, đánh giá sơ nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, thơ Như vậy, nhìn vào phần mở hai kiểu bài, học sinh thấy hai đề có 1, 2, 3 giống bắt đầu khác từ 4 5 Điều giúp học sinh dễ nhớ Giáo viên lưu ý cho học sinh mở theo trình tự cách trình bày không bắt buộc điều bắt buộc nội dung phải có 2 5 phần Về giới thiệu tác giả, tác giả học sinh phải thuộc câu * Ví dụ - Kim Lân nhà văn có sở trường truyện ngắn - Nguyễn Thành Long bút chuyên viết truyện ngắn kí - Chính Hữu nhà thơ quân đội trưởng thành kháng chiến chống Pháp - Bằng Việt nhà thơ trẻ trưởng thành kháng chiến chống Mĩ - Viễn Phương bút có công xây dựng văn học cách mạng miền Nam từ ngày đầu * Ví dụ minh họa phần mở bài +Đối với kiểu Nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích Đề Phân tích nhân vật anh niên truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” Nguyễn Thành Long Nguyễn Thành Long truyện ngắn Truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” sáng tác vào mùa hè năm 1970, chuyến lên Lào Cai tác giả Nhân vật truyện anh niên Dù miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, anh niên lên lòng người đọc với bao vẻ đẹp đáng yêu, đáng khâm phục Câu cuối có thẻ viết Anh niên nỏi bật phẩm chất tốt đẹp người giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội chống chiến tranh phá hoại đế quốc Mĩ + Đối với kiểu bài Nghị luận đoạn thơ, thơ Đề Phân tích thơ “Sang thu” Hữu Thỉnh Trang Hữu Thỉnh vốn gắn bó với sống nông thôn Ông có nhiều thơ hay người sống nông thôn, mùa thu Bài thơ “Sang thu” Hữu Thỉnh sáng tác gần cuối năm 1977, giới thiệu lần báo Văn nghệ Bài thơ cảm nhận, suy tư nhà thơ biến chuyển đất trời từ hạ sang thu Đề Phân tích thơ “Ánh trăng’’ Nguyễn Duy Nguyễn Duy thuộc hệ nhà thơ trưởng thành kháng chiến chống Mĩ Vừa xuất Nguyễn Duy tiếng với thơ “Tre Việt Nam ” Bài thơ “Hơi ấm ổ rơm’’ anh đoạt giải thưởng báo văn nghệ Hiện nay, Nguyễn Duy tiếp tục sáng tác Anh viết khỏe “ Ánh trăng’’là thơ anh nhiều người ưa thích thơ có tìn cảm chân thành, sâu sắc, tứ thơ bất ngờ, lạ Từ đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở tùng kiểu học sinh dễ dàng viết đoạn mở Cách mở dành cho đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống Cách viết phần thân bài a Đối với kiểu Nghị luận tác phẩm truyện trích Giáo viên hướng cho học sinh viết đoạn theo cách trình bày nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch quy nạp Giáo viên cho học sinh nắm cách trình bày nội dung diễn dịch quy nạp sơ đồ để học sinh dễ nhận biết + Diễn dịch 1 câu chủ đề nêu luận điểm 2 3 4 … Các câu 2, 3, 4 câu nêu ý chi tiết, cụ thể để làm sáng tỏ câu chủ đề Như vậy, câu 2, 3, 4 dẫn chứng, nhận xét, đánh giá người viết Đoạn văn thực sau 1 Câu chủ đề luận điểm -> 2 Dẫn chứng lấy từ tác phẩm chọn dẫn chứng -> phân tích, nhận xét, đánh giá từ dẫn chứng để làm sáng tỏ ý nêu câu chủ đề Các câu phải viết thành đoạn văn Ví dụ 1 1 Anh niên người khiêm tốn 2 Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh 3 Anh hào hứng giới thiệu người đáng để vẽ 4 Đó ông kĩ sư vườn rau Sa Pa vượt qua bao khó khăn vất vả để tạo củ su hào to hơn, ngon cho nhân dân, anh cán khí tượng trung tâm suốt mười năm chuyên tâm nghiên cứu thiết lập đồ sét 5 Anh thấy đóng góp bình thường nhỏ bé so với người 6 Anh thấy thấm thía hi sinh thầm lặng Trang người ngày đêm làm việc lo nghĩ cho đất nước nơi mảnh đất nghĩa tình Sa Pa Như vậy Câu 1 câu chủ đề luận điểm Câu 2 câu chuyển để đưa dẫn chứng Câu 3, 4 dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm Câu 5 6 câu phân tích, nhận xét từ dẫn chứng người viết Ví dụ 2 Vẻ đẹp Phương Định toát lên qua lời tự đánh giá nhận xét Là cô gái Hà Nội vào chiến trường cô gái lớn Phương Định nhạy cảm quan tâm đến hình thức ,nhưng cô lại không hay biểu lộ tình cảm mà tỏ kín đáo đến kiêu kì Cô tự đánh giá “Tôi gái Hà Nội Nói cách khiêm tốn, cô gái Hai bím tóc dày, tương đối mềm , cổ cao kiêu hãnh đài hoa loa kèn Con mắt anh lái xe bảo có nhìn xa xăm” Cô biết nhiều người anh lính để ý có thiện cảm Điều làm cô thấy vui tự hào cô chưa dành tình cảm cho Như vậy Câu 1 câu chủ đề luận điểm Câu 2 câu chuyển để đưa dẫn chứng Câu 3, 4 dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm Câu 5 6 câu phân tích, nhận xét từ dẫn chứng người viết Cái khó học sinh phân tích, nhận xét nên giáo viên cho học sinh đặt câu hỏi để trả lời như Vì anh lại giới thiệu người khác Sa Pa? Anh nghĩ điều mà giới thiệu vậy? Học sinh trả lời đúng, nghĩa học sinh biết nhận xét, đánh giá *Quy nạp cách trình bày ngược với cách diễn dịch Giới thiệu cách quy nạp để học sinh biết viết nhằm thay đổi thao tác lập luận làm Học sinh xác định đặc điểm, tính cách nhân vật theo trình tự diễn biến truyện học sinh viết đoạn văn phần thân Nếu học sinh trung bình nên viết theo cách diễn dịch b Đối với kiểu Nghị luận đoạn thơ, thơ Đầu tiên, giáo viên phải hình thành cho học sinh quy trình xây dựng đoạn phân tích đoạn thơ, khổ thơ sau 1 Nhận xét khái quát nội dung đoạn thơ, khổ thơ câu gọi câu dẫn -> 2 Dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ -> 3 Giảng giải, cắt nghĩa từ, ngữ, câu thơ -> 4 Liên hệ, mở rộng, so sánh -> 5 Nhận xét cách sử dụng nghệ thuật phân tích nghệ thuật chú ý vào chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, mà đó, ý nghĩa độc đáo, tài nghệ thuật tác giả bộc lộlựa chọn chi tiết không dàn trải -> 6 Nhận xét, đánh giá nội dung đoạn Trang 10 thơ, khổ thơ phần cảnh, tâm trạng, tình cảm nhân vật trữ tình trực tiếp nhân vật trữ tình nhập vai Các câu 1, 2, 5, 6 thường bắt buộc phải có phân tích Câu 3, 4 tùy theo đoạn thơ, khổ thơ mà thực Riêng câu 4 học sinh khá, giỏi thường dùng đẻ mở rộng ý Ví dụ 1 Phân tích khổ thơ “Ta làm chim hót Ta làm cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù tuổi hai mươi Dù tóc bạc.” Thanh Hải – Mùa xuân nho nhỏ Viết đoạn 1 Từ cảm nhận mùa xuân thiên nhiên, đất nước, nhà thơ có ước nguyện 2 “Ta làm chim hót Ta làm cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù tuổi hai mươi Dù tóc bạc” 3 Nhà thơ muốn làm chim hót để làm vui cho đời, muốn làm cành hoa để khoe sắc tỏa ngát hương thơm làm đẹp đời, muốn làm nốt trầm hòa ca đẻ làm tăng ý nghĩa đời 4 Nhà thơ dùng hình ảnh đẹp tự nhiên hoa, chim,một mùa xuân nho nhỏ… để nói lên ước nguyện Những hình ảnh lặp lại, trở lại mang ý nghĩa mới niềm mong muốn sống có ích, cống hiến có ích cho đời Cũng thời gian này, nhà thơ Tố Hữu viết “Một khúc xuân” suy ngẫm tưng tự Trang 11 Nếu chim, Thì chim phải hót, phải xanh Lẽ vay mà không trả Sống cho, đâu nhận riêng Nét riêng câu thơ Thanh Hải chỗ đề cập đến vấn đề lớn nhân sinh quan – vấn đề ý nghĩa đời sống cá nhân mối quan hệ với cộng đồng – cách thiết tha, nhỏ nhẹ, khiêm nhường thể qua hình tượng đơn sơ mà chưa đựng nhiều xúc cảm 4’ Nếu bắt đầu vào thơ, nhà thơ xưng “Tôi đưa tay hứng” đây, tác giả chuyển sang ta Hoàn toàn ngẫu nhiên Với chữ ta vừa số vừa số nhiều, tác giả nói riêng biệt, cá thể, đồng thời lại nói khái quát, chung 5 Cách sử dụng điệp ngữ “ta làm” láy láy lại thật tha thiết, chân thành 6 Nhà thơ có ước nguyện nhỏ bé, phương châm sống thật cao đẹp hòa nhập cống hiến cho đời Từ đoạn văn trên, học sinh nhận thấy quy trình Câu 1 nhận xét khái quát nội dung đoạn thơ, khổ thơ Câu 2 dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ Câu 3 giảng giải, cắt nghĩa Câu 4, 4’ liên hệ, mở rộng, so sánh Câu 5 nhận xét cách sử dụng nghệ thuật Câu 6 nhận xét, đánh giá nội dung Đối với học sinh yếu thực câu 4, 4’ mà dành cho học sinh khá, giỏi Khi học sinh quen hướng dẫn cho đối tượng trung bình, yếu thực câu 4, 4’ Ví dụ 2 Phân tích câu thơ sau Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Y Phương – Nói với con - Viết đoạn Những câu thơ mở đầu thể tình yêu thương cha mẹ Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Trang 12 Hai bước tới tiếng cười Những hình ảnh cụ thể em bé tập đi, tập nói Lúc bước tới níu lấy tay cha, lúc sà vào lòng mẹ Điệp ngữ “bước tới” gợi bước chân chập chững đưa con, mong chờ, vui mừng đón nhận đôi vợ chồng trẻ Nhà thơ tạo không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt, hạnh phúc Ví dụ Phân tích khổ thơ Trăng tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật Nguyễn Duy – Ánh trăng Viết đoạn Khổ thơ cuối thơ mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư tưởng triết lí Trăng tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật “Tròn vành vạnh” trăng rằm, tròn đầy, vẻ đẹp viên mãn “Im phăng phắc” im tờ, không tiếng động nhỏ Vầng trăng tròn đầy lặng lẽ “kể chi người vo tình” “Trăng tròn vành vạnh” tượng trưng cho khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, cho bao dung độ lượng, nghĩa tình thủy chung trọn vẹn “Ánh trăng im phăng phắc” hình ảnh nhân hóa, người bạn – nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và chúng ta Con người vô tình, lãng quên thiên nhiên, nghĩa tình khứ luôn tròn đầy, bất diệt Cách viết phần kết bài Theo sách giáo khoa phần kết kiểu sau Nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Nhận định đánh giá chung tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Nghị luận đoạn thơ, thơ Khái quát giá trị, ý nghĩa đoạn thơ thơ Phần giáo viên cần cụ thể để học sinh hiểu a Đối với kiểu Nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích + Nêu nhận định đánh giá chung về bút pháp xây dựng nhân vật, ảnh hưởng nhân vật người đọc + Có thể bày tỏ tình cảm, cảm xúc nhân vật Trang 13 + Cần nói đến vai trò, vị trí nhân vật tác phẩm, tùy trường hợp, nói rõ tác giả đóng góp tư tưởng, nghệ thuật trình phát triển văn học thời kì ý dành cho học sinh khá, giỏi Ví dụ 1 Phân tích nhân vật Phương Định truyện “Những xa xôi” Lê Minh Khuê -Truyện Những xa xôi thành công cách kể chuyện, đặc biệt nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật Truyện làm sống lại lòng ta hình ảnh tuyệt đẹp chiến công phi thường tổ trinh sát mặt đường Chiến công thầm lặng Phương Định đồng đội ca anh hùng Những “ngôi sao” tỏa sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ, biết ơn Vẫn đề học sinh viết theo cách sau - Tác phẩm làm lên vẻ đẹp người chiến tranh Chiến tranh làm cho Phương Định dày dạn cứng cỏi không làm nhạy bén,nét hồn nhiên mơ mộng tuổi trẻ Nhân vật Phương Định với hai cô gái tổ trinh sát mặt đường tiêu biểu cho hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ- hẹ làm nên kì tích anh hùng ” Xẻ dọc Trường Sơn cứu nước Mà lòng phới phới dậy tương lai ’’ Tố Hữu Ví dụ Cảm nhận em tình cha truyện ngắn ”Chiếc lược ngà ” Nguyễn Quang Sáng -Truyện ca ca ngợi tình cảm thắm thiết ,sâu nặng cha ông Sáu hoàn cảnh éo le chiến tranh Cuộc chiến tranh dù có tàn khốc hủy diệt tình phụ tử Tình cảm lại trở nên thiêng liêng,sáng ngời gắn bó với tình yêu Tổ Quốc Ví dụ 3 Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật anh niên tác phẩm Lặng lẽ Sa pa - Nhân vật anh niên truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa gợi lên lòng người đọc vẻ đẹp ý nghĩa công việc thầm lặng, cống hiến sức cho công xây dựng đất nước b Đối với kiểu Nghị luận đoạn thơ, thơ + Khái quát giá trị, ý nghĩa nghệ thuật, nội dung vị trí đoạn thơ, thơ dòng văn học + Hoặc rút ý nghĩa giáo dục Ví dụ 1 Phân tích thơ “Nói với con” cuả Y Phương Bằng từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, nhà thơ thể tình cảm gia đình đầm ấm, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ quê hương dân tộc Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống vẻ đẹp tâm hồn dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó truyền thống, với quê hương ý chí vươn lên sống Trang 14 * Những nội dung phần kết định hướng, không bắt buộc phải trình bày đầy đủ viết Giáo viên lưu ý cho học sinh, hết làm trình bày ngắn gọn cảm nhận nhân vật đoạn thơ, thơ Ví dụ Cảm nhận em thơ Sang thu Hữu Thỉnh - Thơ ca Việt Nam có câu thơ, thơ hay viết mùa thu Đến lượt mình, Hữu Thỉnh lại làm cho mùa thu có hương sắc Ví dụ Phân tích thơ Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải -Thanh Hải viết thơ ông nằm giường bệnh ,song thơ tràn đầy lòng yêu đời ,yêu sống,thể gắn bó sâu nặng với đời Đặc biệt tinh thần, ý thức trách nhiêm ông dân tộc Bài thơ lời tâm tình nhỏ nhẹ mà tha thiết,thấm thía cách sâu sắc ý nghĩa sống với đời người Sống cống hiến,khiêm tốn thầm lặng Bài thơ lắng lại tâm hồn người đọc lẽ sống Hôm ngày mailex sống vẫy gọi người sống xứng đáng ’’ mùa xuân nho nhỏ ’’ cho đời Một số điểm cần lưu ý giáo viên số tiết dạy học cụ thể - Đối với tiết luyện tập Để chuẩn bị cho tiết dạy giáo viên phải giao việc chuẩn bị nhà cho học sinh theo yêu cầu SGK, chuẩn bị dàn ý chi tiết cho phần luyện tập lớp Giáo viên đánh giá, nhận xét luyện tập học sinh, vừa rèn luyện kĩ viết yêu cầu, vừa rèn luyện kĩ viết nghị luận phải thể suy nghĩ, ảm thụ cá nhân - Đối với tiết luyện nói Nhằm rèn luyện kĩ năng² 耀 rình bày miệng cách mạch lạc, hướng dẫn cảm nhận, đánh giá mình, rèn luyện cách dẫn dắt vấn đề nghị luận - Đối với tiết trả viết Giáo viên cần thực theo bước sau • Yêu cầu học sinh nhắc lại đề cho, sau giáo viên ghi lại đề lên bảng • Phân tích đề Xác định thể loại, vấn đề nghị luận • Xây dựng dàn hoàn chỉnh • Nhận xét ưu nhược điểm học sinh qua việc chấm • Sửa lỗi diễn đạt • Củng cố nội dung ,phương pháp làm • Đọc đoạn văn hay, văn hay nhằm động viên khuyến khích em • Tái kiểm tra yêu cầu học sinh nhà làm lại kiểm tra vào tập Những thông tin cần bảo mật Không Trang 15 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Phòng học,bảng,bàn ghế,học sinh… 10 Đánh giá lợi ích thu dự kiến thu áp dụng sáng kiến Đánh giá lợi ích thu dự kiến thu áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả -Số học sinh giỏi tăng lên,số học sinh trung bình yếu giảm đáng kể,đặc biệt tỉ lệ học sinh yếu -ở lớp hơn9A không -Nhờ có việc đổi phương pháp dạy học nên chất lượng viết văn nghị luận học sinh nâng cao -Đa số làm em đáp ứng yêu cầu đề nội dung thể loại -Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận đặc biệt nghị luận tác phẩm văn học -Biết xây dựng luận điểm,trình bày luận rõ ràng,trình tự, thuyết phục -Học sinh yêu thích học văn -Nhiều em tránh lỗi diễn đạt rườm rà,không rõ ràng * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9B 26 3,84 23,1 15 57,6 15,3 9D 25 8 32 13 52 * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9A 33 18,1 16 48,4 11 33,3 0 9D 28 10,7 10 35,7 13 46,4 7,1 Trang 16 Đánh giá lợi ích thu dự kiến thu áp dụng sáng kiến theo ý kiến tổ chức, cá nhân -Nhờ có việc đổi phương pháp dạy học nên chất lượng viết văn nghị luận học sinh nâng cao luận Trong giảng dạy, bên cạnh việc giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm học việc rèn luyện kĩ giúp học sinh có định hướng việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học tạo lập văn thực hành Cho nên việc hướng dẫn học sinh cách làm văn nghị luận tác phẩm văn học góp phần nâng cáo chất lượng dạy học, đáp ứng chuẩn kiến thức kĩ phương pháp dạy học Kinh nghiệm rút từ thực tế hướng dẫn học sinh giảng dạy tiếp tục hướng dẫn học sinh kĩ làm văn nghị luận Kinh nghiệm giúp học sinh có kĩ làm bài, gỡ bí cho học sinh, bước nâng cao chất lượng học tập học sinh môn Ngữ văn Tuy nhiên, kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, mong đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung bạn đồng nghiệp Tôi xin trân trọng cảm ơn! 11 Danh sách tổ chức/cá nhân tham gia áp dụng thử áp dụng sáng kiến lần đầu Số Tên tổ chức/cá nhân TT Địa Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Tạ Thu Hương Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp Đinh Thị Thuận Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp Lũng Hòa, ngày tháng01năm2016 Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương Ký tên, đóng dấu Bùi Quang Ba Lũng Hòa, ngày tháng01năm2016 Tác giả sáng kiến Ký, ghi rõ họ tên Đinh Thị Thuận Trang 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa Sách giáo viên Ngữ văn – Sách giáo khoa Sách giáo viên Ngữ văn – 9; Phương pháp dạy học tích cực NXB GD Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; Học tốt môn Ngữ văn Rèn luyện kĩ thực hành Ngữ văn NXB GD Bồi dưỡng nâng cao Ngữ văn Trang 18 Trang 19 [...]... ’’ cho cuộc đời Một số điểm cần lưu ý đối với giáo viên ở một số tiết dạy học cụ thể - Đối với tiết luyện tập Để chuẩn bị cho tiết dạy này giáo viên phải giao việc chuẩn bị ở nhà cho học sinh theo yêu cầu của SGK, chuẩn bị dàn ý chi tiết cho phần luyện tập trên lớp Giáo viên đánh giá, nhận xét bài luyện tập của học sinh, vừa rèn luyện kĩ năng viết bài đúng yêu cầu, vừa rèn luyện kĩ năng viết. .. bài viết văn nghị luận của học sinh được nâng cao -Đa số bài làm của các em đáp ứng yêu cầu của đề về nội dung và thể loại -Nắm vững hơn về phương pháp làm bài văn nghị luận đặc biệt là nghị luận về tác phẩm văn học -Biết xây dựng luận điểm,trình bày luận cứ rõ ràng,trình tự, thuyết phục -Học sinh yêu thích học văn hơn -Nhiều em tránh được lỗi diễn đạt rườm rà,không rõ ràng * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC... giúp học sinh có định hướng trong việc tìm hiểu, phân tích tác phẩm văn học và tạo lập văn bản khi thực hành Cho nên việc hướng dẫn học sinh cách làm văn nghị luận về tác phẩm văn học sẽ góp phần nâng cáo chất lượng dạy và học, đáp ứng được chuẩn kiến thức và kĩ năng trong phương pháp dạy học mới hiện nay Kinh nghiệm trên là rút từ thực tế khi hướng dẫn học sinh trong giảng dạy và tiếp tục hướng dẫn học. .. Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp 9 2 Đinh Thị Thuận Trường THCS Lũng Hòa Viết văn nghị luận cho HS lớp 9 Lũng Hòa, ngày tháng01năm2016 Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương Ký tên, đóng dấu Bùi Quang Ba Lũng Hòa, ngày 9 tháng01năm2016 Tác giả sáng kiến Ký, ghi rõ họ tên Đinh Thị Thuận Trang 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn – 9 2 Sách giáo khoa... mới hiện nay Kinh nghiệm trên là rút từ thực tế khi hướng dẫn học sinh trong giảng dạy và tiếp tục hướng dẫn học sinh kĩ năng làm bài văn nghị luận Kinh nghiệm đã giúp học sinh có kĩ năng làm bài, gỡ bí cho học sinh, đã từng bước nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở bộ môn Ngữ văn 9 Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm mang tính chất chủ quan, rất mong sự đóng góp ý kiến, trao đổi, bổ sung của bạn... KHẢO 1 Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn – 9 2 Sách giáo khoa và Sách giáo viên Ngữ văn – 9; 3 Phương pháp dạy học tích cực NXB GD 4 Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức và kĩ năng; 5 Học tốt môn Ngữ văn 9 6 Rèn luyện kĩ năng thực hành Ngữ văn 9 NXB GD 7 Bồi dưỡng nâng cao Ngữ văn 9 Trang 18 Trang 19 ... 33,3 0 0 9D 28 3 10,7 10 35,7 13 46,4 2 7,1 Trang 16 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân -Nhờ có việc đổi mới phương pháp dạy và học nên chất lượng bài viết văn nghị luận của học sinh được nâng cao luận Trong giảng dạy, bên cạnh việc giúp học sinh nắm bắt kiến thức trọng tâm của bài học thì việc rèn luyện kĩ năng sẽ... HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9B 26 1 3,84 6 23,1 15 57,6 4 15,3 9D 25 2 8 8 32 13 52 2 8 * KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỌC TẬP CỦA HỌC SINH SAU KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Trung bình Khá Yếu Khối lớp Tổng số học sinh TS % TS % TS % TS % 9A 33 6 18,1... vừa rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận là phải thể hiện những suy nghĩ, ảm thụ cá nhân - Đối với tiết luyện nói Nhằm rèn luyện kĩ năng 耀 rình bày miệng một cách mạch lạc, hướng dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình, rèn luyện cách dẫn dắt vấn đề nghị luận - Đối với tiết trả bài viết Giáo viên cần thực hiện theo các bước sau • Yêu cầu học sinh nhắc lại đề bài đã cho, sau đó giáo viên ghi lại... Phòng học, bảng,bàn ghế ,học sinh 10 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả -Số học sinh khá và giỏi tăng lên,số học sinh trung bình và yếu giảm đáng kể,đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu -ở lớp khá hơn9A không còn -Nhờ có việc đổi mới phương pháp dạy và học nên ... sáng kiến Rèn luyện kĩ viết văn nghị luận cho học sinh lớp 9 .Với phạm vi sáng kiến kinh nghiệm ,tôi xin tập trung vào kiểu rèn luyện cho học sinh kĩ viết văn nghị luận tác phẩm văn học Tên sáng... kiểm tra lớp kiểm tra học kì, thi tuyển vào lớp 10 môn Ngữ văn nhiều năm qua, học sinh làm văn nghị luận tác phẩm văn học Nghị luận tác phẩm truyện đoạn trích, nghị luận nhân vật, nghị luận tác... xộn Hướng dẫn học sinh cách làm viết đoạn văn nghị luận văn học Trong chương trình, học sinh học nghị luận văn học tác phẩm truyện đoạn trích; đoạn thơ, thơ Riêng nghị luận tác phẩm truyện - Xem thêm -Xem thêm RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 9,
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG -- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện Phạm Thanh Hà Chức vụ Giáo viên Đơn vị công tác Trường THPT Hà Trung SKKN thuộc môn Ngữ văn Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 0 THANH HÓA NĂM 2013 MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................2 I. Lý do chọn đề tài....................................................................................................2 II. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2 IV. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .....................................................................................3 PHẦN I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................3 I. Cơ sở lí luận của đề tài...........................................................................................3 II. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................3 III. Thực trạng việc dạy và học phần NLXH trong bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Hà Trung....................................................................................................................4 PHẦN II RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NLXH CHO HỌC SINH THPT ..5 I. Nhận dạng đề..........................................................................................................5 II. Tìm hiểu đề............................................................................................................7 III. Lập ý.....................................................................................................................8 IV. Lập dàn ý............................................................................................................14 V. Huy động dẫn chứng............................................................................................15 VI. Kĩ năng diễn đạt..................................................................................................16 PHẦN III THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP......................................17 I. Tiến hành thực nghiệm..........................................................................................17 II. Kết quả thực nghiệm............................................................................................17 III. Một số giải pháp.................................................................................................18 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................20 I. Kết luận.................................................................................................................20 II. Kiến nghị.............................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21 Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Một thời gian dài trước đây, môn làm văn trong nhà trường chỉ tập trung vào nghị luận văn học, coi trọng nghị luận văn học, khiến học sinh chỉ quẩn quanh với kiến thức sách vở, sự liên hệ với thực tế đời sống ít ỏi. Việc dạy và học văn phần nào đó trở nên phiến diện, máy móc, giáo điều. Vài năm trở lại đây chương trình dạy học và thi môn văn có nhiều đổi mới. Mảng văn nghị luận xã hội được đưa vào chương trình các cấp học từ THCS đến THPT. Đề văn nghị luận xã hội là một trong những tiêu chí đánh giá quan trọng trong các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, thi tốt nghiệp THPT và đặc biệt là kì thi tuyển sinh cao đẳng, đại học. Sự thay đổi này đã đem lại không ít cơ hội cho việc rèn luyện năng lực tư duy và phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên nó cũng đặt ra cho các em không ít thách thức. Thời gian rèn luyện về nghị luận xã hội ở trên lớp không nhiều, nhiều em kiến thức xã hội còn rất hời hợt, kĩ năng làm bài không thuần thục...tất cả những điều đó tạo nên khó khăn khá lớn cho học sinh trong các kì thi. Nhằm giúp các em có thêm kĩ năng làm tốt bài văn nghị luận xã hội đó là lí do để tôi chọn đề tài này. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tôi tiến hành đề tài này với ba mục đích cơ bản sau Thứ nhất Giúp học sinh nắm được những phương pháp và kĩ năng cơ bản để làm tốt một bài văn nghị luận xã hội trong các kì thi. Thứ hai Thông qua quá trình rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận xã hội giúp học sinh nâng cao khả năng trình bày quan điểm của mình; cung cấp cho các em vốn tri thức phong phú về các vấn đề xã hội để các em nâng cao nhận thức và kĩ năng sống, sống tốt hơn, đẹp hơn, từng bước hoàn thiện nhân cách của mình. Thứ ba Đề tài này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên Ngữ văn khi dạy phần nghị luận xã hội. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghị luận xã hội có mặt trong chương trình Ngữ văn từ bậc trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ tìm hiểu phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội cho học sinh trung học phổ thông đặc biệt là học sinh lớp 12 chuẩn bị thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng. Phạm vi nghiên cứu Các dạng đề, các đề bài nghị luận xã hội được học trong chương trình THPT đặc biệt tập trung vào 2 dạng đề cơ bản nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Để đạt được mục đích và thực hiện những nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau - Phương pháp liệt kê. - Phương pháp thống kê phân loại. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay thì giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mục tiêu giáo dục của tất cả các quốc gia là đào tạo con người phát triển toàn diện. Tổ chức khoa học giáo dục thế giới UNESCO cũng đã đề xướng mục đích học tập là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình”. Việc đưa mảng nghị luận xã hội vào chương trình Ngữ văn bậc trung học hoàn toàn phù hợp với xu hướng giáo dục trên. Nghị luận xã hội là phưong pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng, sai, tốt, xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào đời sống và bản thân. Những đề tài và nội dung này thường là những vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống, có tính giáo dục và tính thời sự cao. Đối với học sinh THPT, các bài văn nghị luận xã hội thường mang đến cho các em những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn về cuộc sống; có ý nghĩa hướng đạo, đặc biệt là uốn nắn nhận thức cho các em về những vấn đề có tính hai mặt của đời sống xã hội đang tác động trực tiếp đến thế hệ trẻ. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Về chương trình Từ năm học 2008 - 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa vào đề thi môn văn kì thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào các trường Cao đẳng, Đại học một câu nghị luận xã hội, chiếm tỉ lệ 30% trong tổng số đề ra. Những vấn đề nghị luận xã hội được đưa ra cho học sinh bàn bạc từ đó đến nay đều rất phong phú, đa dạng; đề cập đến tất cả các phương diện của đời sống . Vừa có dạng đề về tư tưởng đạo lí lại vừa có dạng đề về các hiện tượng đời sống. Thế nhưng thời lượng chương trình dành cho việc giảng dạy và rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận xã hội trong phân phối chương trình THPT theo qui định của Bộ Giáo dục là quá ít ỏi. ở lớp 12 cả Ban cơ bản và Ban Khoa học Xã hội nhân văn đều chỉ có 2 tiết lí thuyết về cách làm bài nghị luận xã hội một cho dạng bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, một cho dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. Cả năm học 12 các em chỉ có hai bài viết rèn luyện nghị luận xã hội, còn lại thì tập trung vào nghị luận văn học. Thực tế đó khiến học sinh không có điều kiện để rèn luyện nghị luận xã hội một cách thường xuyên dẫn tới kết quả đạt được không cao. - Về học sinh Học sinh THPT đều ở độ tuổi mới lớn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế đời sống đa sắc, đa chiều, vốn kiến thức xã hội còn ít ỏi. Nhiều em cách nhìn nhận vấn đề còn ấu trĩ, thậm chí lệch lạc do đó để hiểu đúng, hiểu sâu bản chất và bàn luận thấu đáo một vấn đề xã hội là điều không đơn giản đối với các em. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 3 III. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG Hòa với thực tế chung của các trường THPT trong cả nước, trường THPT Hà Trung cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định - Về phía giáo viên Các giáo viên bộ môn Ngữ văn đã chú ý đến mảng nghị luận xã hội đặc biệt là ở chương trình lớp 12. Nhưng do thời lượng chương trình hạn chế nên không có nhiều điều kiện bổ sung kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận xã hội cho học sinh. Với thời gian 2 tiết lí thuyết chỉ đủ để giáo viên giới thiệu khái niệm, kiểu bài, dạng đề và cách làm bài một cách đơn giản nhất. Qua một số bài kiểm tra định kì, mỗi bài một câu nghị luận xã hội chiếm khoảng 30% bài viết chỉ đủ để các em tiếp cận và làm quen với cách làm bài chứ chưa thể đạt đến độ thuần thục, nhuần nhuyễn được. - Về phía học sinh Số học sinh hiểu thấu đáo vấn đề, có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội tốt không nhiều. Đa phần các em thường ngợp trước các vấn đề xã hội, hiểu lơ mơ, viết hời hợt. Không có những trăn trở sâu sắc. không có cái nhìn toàn diện, đa chiều. Đôi khi viết theo tính chất cảm hứng, không nắm vững qui trình làm bài. Gặp phải đề lắt léo hay vấn đề nghị luận ẩn sau câu chữ, hình ảnh ...là không làm được. - Về phía Nhà trường Nhà trường cũng đã có kế hoạch phụ đạo phù hợp nhưng chưa thể giảm hết khó khăn cho cả thầy và trò. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 4 PHẦN II RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT I. NHẬN DẠNG ĐỀ Nghị luận xã hội là những bài văn mà người viết dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề chính trị, xã hội, đời sống. Đề tài của dạng bài này hết sức rộng mở, bao gồm tất cả những vấn đề về tư tưởng, đạo lí, lối sống, những hiện tượng tích cực, tiêu cực trong đời sống, vấn đề thiên nhiên, môi trường, vấn đề hội nhập, vấn đề giáo dục nhân cách....Nghĩa là ngoài những tác phẩm văn học lấy tác phẩm văn học trong nhà trường làm đối tượng thì tất cả các vấn đề khác được đưa ra bàn luận đều được xếp vào dạng nghị luận xã hội. Có thể qui về hai dạng đề cơ bản Nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học xét cho cùng thì cũng phải qui về một trong hai dạng đề trên. Trên thực tế các đề nghị luận xã hội rất phong phú và đa dạng, sự phân chia dạng đề chỉ là tương đối. Nhiều khi giới hạn giữa hai dạng đề rất nhỏ nên học sinh khó xác định rạch ròi. Việc nhận dạng đề trước khi tìm hiểu đề rất quan trọng, giúp học sinh định hướng đúng cho bài làm, tránh sai lạc trong trong quá trình làm bài. 1. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí Nghị luận về một tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống, quan niệm của con người. Vấn đề tư tưởng đạo lí thường được nêu lên trong các ý kiến, nhận định của các bậc vĩ nhân, hay nhà thơ, nhà văn, hoặc được nêu ra ở tục ngữ, ca dao…. Ví dụ - Hãy viết một bài văn ngắn không quá 600 từ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến sau “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa” Theo sách Dám thành công – Nhiều tác giả, NXB trẻ, 2008, tr90 Đề thi tuyển sinh đại học khối D năm 2009. - “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” Lép Tônxtôi . Anh chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí tưởng riêng của mình . - “Đời người cũng như một bài thơ, giá trị của nó không tùy thuộc vào số câu mà tùy thuộc vào nội dung” Seneca. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. - “Có ba điều trong cuộc đời mỗi người nếu đi qua sẽ không lấy lại được Thời gian, lời nói và cơ hội” Lời nhắn nhủ này nhắc anh chị điều gì? - Suy nghĩ của anh chị về lời dạy của Chúa Jesus “Thiên đường ở chính trong ta. Địa ngục cũng do ta mà có” Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 5 - Suy nghĩ của anh chị về câu nói của Tuân Tử “Người khen ta mà khen phải là bạn của ta, người chê ta mà chê phải là thầy của ta, những kẻ tâng bốc, xu nịnh là thù của ta”. Học sinh có thể nhận ra dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí khi nhận thấy đề bài yêu cầu bàn luận về một nhận định, một câu tục ngữ, hay một câu danh ngôn. Nhận định, tư tưởng thường được trích dẫn nguyên văn và được đặt trong dấu ngoặc kép. 2. Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống Xung quanh chúng ta hằng ngày có biết bao hiện tượng xảy ra. Có hiện tượng tốt, có hiện tượng xấu. Tất cả những điều xảy ra trong cuộc sống ấy đều là hiện tượng đời sống. Nghị luận về một hiện tượng đời sống là cách sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với đời sống xã hội, đáng khen, đáng chê, hay đáng suy nghĩ; có tính bức xúc, cập nhật nóng hổi diễn ra trong đời sống hàng ngày, được xã hội quan tâm như an toàn giao thông, gian lận trong thi cử, bạo lực học đường, bệnh vô cảm, bệnh thành tích, bệnh đạo đức giả, hiện tượng mê muội thần tượng....từ đó làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu, để đồng tình hoặc bác bỏ trước những hiện tượng đó. Các đề thường gặp là - Hãy viết một bài văn bàn về vấn đề Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông hiện nay. - Em có suy nghĩ gì về vấn đề bạo lực học đường đang diễn ra khá nhiều trong trường học hiện nay? - Hãy viết một bài văn với tiêu đề “ Nước - nguồn tài nguyên quý vô giá”. - Hãy viết một bài văn bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường . - Suy nghĩ của anh chị về ý kiến “Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa” - Anh chị có suy nghĩ gì về căn bệnh vô cảm trong xã hội ta hiện nay? - “Đạo đức giả là một căn bệnh chết người luôn nấp sau bộ mặt hào nhoáng”. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. - Anh chị hãy viết một bài văn ngắn khoảng 400 từ bày tỏ suy nghĩ của mình về hành động dũng cảm cứu người của học sinh Nguyễn Văn Nam từ thông tin sau “Chiều ngày 30 - 4 – 2013, bên bờ sông Lam , đoạn chảy qua xã Trung Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Nguyễn Văn Nam học sinh lớp 12T7, trường THPT Đô Lương I nghe tiếng kêu cứu có người đuối nước dưới sông, em liền chạy đến. Thấy một nhóm học sinh đang chới với dưới nước, Nam đã nhảy xuống, lần lượt cứu được ba học sinh lớp 9 và một học sinh lớp 6. Khi đẩy được em thứ năm vào bờ thì Nam đã kiệt sức và bị dòng nước cuốn trôi. Theo Khánh Hoan, Thanhnienonline, ngày 6 - 5 - 2013 Học sinh nhận ra dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống nhờ vào đối tượng được đề cập đến trong đề bài và yêu cầu của đề bài. Đối tượng được đề cập bây giờ không phải là một câu nói nào đó mà là một vấn đề đang xảy ra trong cuộc Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 6 sống hiện tại. Thông thường trên dạng đề này có các từ ngữ như hiện tượng, vấn đề, vấn nạn…. nhờ các từ ngữ nói trên, học sinh có thể xác định được dạng đề ngay tức thì. Tuy nhiên với một số đề thì vấn đề lại không hoàn toàn đơn giản như vậy. Có những đề có sự giao thoa giữa nghị luận về một tư tưởng đạo lí với nghị luận về một hiện tượng đời sống. Ví dụ Nhà hoạt động xã hội Martin Luther King từng nói “Trong thế giới này, chúng ta không chỉ xót xa vì những hành động và lời nói của người xấu mà còn cả vì sự im lặng đáng sợ của người tốt”. Anh chị suy nghĩ gì về ý kiến trên? Đề bài trên vừa bàn về tư tưởng đạo lí, vừa bàn về hiện tượng đời sống. Với dạng đề bài này, học sinh cần kết hợp yêu cầu bài làm của cả hai dạng đề để giải quyết. Trước hết các em cần xác định phần chung của hai dạng đề cần giải quyết, đó là - Giới thiệu, tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng cần giải quyết. - Bình luận về tư tưởng đạo lí hay hiện tượng đời sống. Chỉ ra mặt đúng, mặt tích cực, hay mặt sai, mặt tiêu cực của vấn đề cần bàn luận. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Mỗi dạng đề có các yêu cầu riêng của nó. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí cần thiết phải giải thích ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Còn dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống cần thiết phải phân tích nguyên nhân và chỉ ra hậu quả của hiện tượng cần bàn luận. Đối với các đề bài có sự kết hợp cả hai dạng thì học sinh cần phải xác định luận điểm nhiều hơn, bao gồm cả phần chung và phần riêng đã nói trên. Như vậy, nhận dạng đề là khâu quan trọng đầu tiên giúp học sinh xác định được hướng đi của bài làm, nhằm tránh việc lạc đề. Có thể thấy dạng đề được thể hiện khá rõ qua các dấu hiệu ngôn ngữ có trong đề bài. Đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường yêu cầu bàn luận về một nhận định, một câu tục ngữ, một câu danh ngôn. Nhận định, tư tưởng thường được trích dẫn nguyên văn và được đặt trong dấu ngoặc kép. Đề nghị luận về một hiện tượng đời sống thường đề cập đến đối tượng cụ thể là các hiện tượng, vấn đề, vấn nạn....học sinh có thể nhận biết dễ dàng nếu tập trung chú ý. II. TÌM HIỂU ĐỀ Sau khi nhận dạng đề, học sinh cần tiến hành khâu tìm hiểu đề. Đây không phải là công đoạn riêng của văn nghị luận xã hội mà bất cứ bài làm văn nào cũng cần thiết phải được chú ý. Tìm hiểu đề là tìm hiểu 3 yêu cầu của đề, bao gồm - Yêu cầu về thể loại. - Yêu cầu về nội dung. - Yêu cầu về dẫn chứng. Về thể loại gần như cả 2 dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí hay nghị luận về một hiện tượng đời sống đều là bình luận. Về dẫn chứng, người viết phải biết huy động mọi loại kiến thức trong nhà trường cũng như trong cuộc sống đặc biệt là Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 7 những hiểu biết thực tế để làm cho bài viết vừa sâu sắc vừa sống động, đầy sức thuyết phục. Yêu cầu quan trọng nhất là về nội dung đòi hỏi học sinh phải xác định đúng trọng tâm của đề thì bài viết mới đúng hướng. Ví dụ 1 Có ý kiến cho rằng “Nếu cuộc đời là một bộ phim , tôi muốn là vai phụ xuất sắc nhất”. Suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. Luận đề của đề bài này là Bàn về vai trò của một người bình thường trong xã hội nhưng là người bình thường xuất sắc. Ví dụ 2 Hãy viết bài văn với tiêu đề “Góc sân và khoảng trời”. Luận đề của đề bài này là Bàn về mối quan hệ giữa những cái nhỏ bé, gần gũi và những cái lớn lao, to tát; giữa thực tại và ước mơ, khát vọng. Ví dụ 3 Có ý kiến cho rằng “ Một người chưa biết đến những lời nói dối đẹp thì cũng chưa biết đến thế giới chân thực” . Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Luận đề của đề bài này là Bàn về ý nghĩa của những lời nói dối đẹp. Ví dụ 4 Suy nghĩ của anh chị về câu nói của Âu Dương Tử “Trăm sông học bể đến được bể. Gò đống học núi không đến được núi là bởi một đằng đi, một đằng đứng”. Luận đề của đề bài này là Tầm quan trọng của cách học và cũng là cách sống của con người trong cuộc đời. Ví dụ 5 Có ý kiến cho rằng “ Một người khi đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì sẽ đánh mất thêm nhiều thứ quí giá khác”. Suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. Luận đề của đề bài này là Bàn về vai trò, tầm quan trọng của lòng tự tin. Ví dụ 6 Suy nghĩ của anh chị về lời dạy của Chúa Jesus “Thiên đường ở chính trong ta. Địa ngục cũng do ta mà có”. Luận đề của đề bài này là Cuộc sống của chúng ta trở nề đẹp đẽ hay chán ngắt là do chính chúng ta quyết định. Từ một số ví dụ trên có thể thấy việc tìm hiểu đề có ý nghĩa như thế nào. Nó xác định đúng hướng, đúng trọng tâm yêu cầu của đề. Những học sinh vội vàng, hấp tấp, bỏ qua công đoạn tìm hiểu đề, gặp những đề như thế này chắc chắn sẽ làm lạc đề. Phương pháp chung cho việc tìm hiểu đề là Đọc thật kĩ đề ra, tiếp theo tìm từ hoặc cụm từ then chốt có chứa ẩn ý được gọi là từ khóa hay cụm từ khóa . Sau đó giải mã các từ khóa để tìm ra yêu cầu trọng tâm của đề là gì. Ở ví dụ 1 cụm từ then chốt là “vai phụ xuất sắc nhất”; nếu xác định từ then chốt là cuộc đời hay bộ phim thì sẽ lạc đề ngay. Ở ví dụ 2 từ khóa là “góc sân” và “khoảng trời”; ví dụ 3 cụm từ khóa là “lời nói dối đẹp” và “thế giới chân thực”; ví dụ 4 từ khóa là “đi” và “đứng”; ví dụ 5 cụm từ khóa là “niềm tin vào bản thân”; ví dụ 6 từ khóa là “thiên đường” và “địa ngục”..... III. LẬP Ý Đa số học sinh hiện nay thường mắc phải một lỗi cơ bản đáng tiếc là không thiết lập hệ thống ý trước khi viết bài. Các em thường nghĩ đến đâu, viết đến đấy nên bài viết thường lan man, ý lộn xộn, thiếu ý hoặc các ý trình bày trùng lặp. Vấn đề được Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 8 hiểu lơ mơ lại viết theo kiểu ngẫu hứng nên bài làm thường không sâu, không đạt được yêu cầu của đề ra. Ở một bài văn nghị luận xã hội , luận điểm chính đã có sẵn ở cấu trúc bài làm. Học sinh chỉ cần dựa vào trình tự các bước để thiết lập luận điểm. Sách giáo khoa ngữ văn 12 đã đưa ra phần ghi nhớ về cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống như sau - “Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường có một số nội dung sau + Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; + Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận; + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí. + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng mực.” Sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1, NXB giáo dục, tr 21 - “Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống thường có các nội dung + Nêu rõ hiện tượng + Phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại. + Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng” Sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1, NXB giáo dục, tr 67 Sau đây tôi xin triển khai cụ thể hơn về cách thiết lập luận điểm trong một bài nghị luận xã hội các luận điểm trong phần thân bài. 1. Đối với đề bài nghị luận về một tư tưởng đaọ lí - Luận điểm 1 Giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn luận. Làm rõ vấn đề được dẫn trong đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng trích dẫn một câu tục ngữ, một câu danh ngôn hay một nhận định, người viết cần lần lượt giải thích, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm, ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ, bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. + Luận cứ Nghĩa đen nghĩa tường minh Nghĩa bóng nghĩa hàm ẩn Nghĩa cả câu - Luận điểm 2 Bàn luận về tư tưởng đạo lí được đề cập đến trong đề bài. + Luận cứ 1 Các biểu hiện của vấn đề trong thực tế đời sống. + Luận cứ 2 Ý nghĩa, tác dụng của vấn đề đối với đời sống xã hội Mặt tích cực, tiêu cực, đúng hay chưa đúng của tư tưởng đạo lí, khẳng định mặt đúng, tích cực, bác bỏ những biểu hiện sai lệch. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 9 + Luận cứ 3 Bàn luận mở rộng, nâng cao vấn đề Đưa ra phản đề làm đối sánh nhằm khẳng định luận đề, mở rộng nâng cao vấn đề lên mức độ khái quát thành quan niệm sống, triết lí sống. - Luận điểm 3 Bài học sâu sắc cho bản thân + Luận cứ 1 Bài học về nhận thức + Luận cứ 2 Bài học về hành động. Yêu cầu với các bước tiến hành một bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí là giải thích vấn đề thật rõ ràng, nêu biểu hiện của vấn đề thật cụ thể, bàn luận thật sâu và rút ra bài học thật thấm thía, sâu sắc. Ví dụ1 Có ý kiến cho rằng “Bàn tay tặng hoa hồng luôn phảng phất hương thơm”. Suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. - Luận điểm 1 Giải thích ý kiến + Luận cứ 1 Ý kiến trên chứa đựng một hàm ý sâu sắc ẩn dưới những hình ảnh có ý nghĩa biểu trưng. “Bàn tay” là hình ảnh hoán dụ để chỉ “người tặng hoa hồng” tức là người có lòng nhân ái, vị tha, luôn biết đồng cảm, sẻ chia, biết sống vì người khác. “Tặng” là thái độ, là hành động tự nguyện, vui vẻ, chân thành trao cho người khác một thứ gì đó của mình. “Hoa hồng” là hình ảnh biểu trưng cho vẻ đẹp của tình yêu thương chân thành, của lòng nhân ái, của tất cả những gì trong sáng, cao đẹp. Còn hình ảnh “phảng phất hương thơm” là niềm hạnh phúc của người biết trao tặng. + Luận cứ 2 Như vậy, ý nghĩa của cả câu nói trên là Biết đồng cảm, sẻ chia, biết trao tặng tình yêu thương chân thành, biết sống vì người khác thì sẽ luôn cảm thấy hạnh phúc. Đó là một cách để chúng ta làm đẹp tâm hồn mình và góp phần làm đẹp cho cuộc sống. - Luận điểm 2 Bàn luận về vấn đề + Luận cứ 1 Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu đi sự ấm áp của những tấm lòng? Mỗi con người sẽ như thế nào nếu tâm hồn ngày càng cằn cỗi? Nếu không biết tự làm giàu cho tâm hồn mình thì con người sẽ chẳng khác gì những cỗ máy. Sự thơm thảo của những tấm lòng biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia chính là biểu hiện sinh động nhất, đẹp đẽ nhất, ấm áp nhất của tâm hồn con người và cũng là của cuộc sống. + Luận cứ 2 Xung quanh chúng ta hàng ngày, hàng giờ có biết bao nhiêu hành động, việc làm của các cá nhân, tập thể luôn sẵn sàng cưu mang, đùm bọc, sẻ chia với người khác. Cái mà họ cho đi không phải lúc nào cũng mang giá trị vật chất mà trước hết là ý nghĩa tinh thần. Nó là biểu hiện của đạo lí sống cao đẹp, của truyền thống nhân ái có từ xa xưa của dân tộc ta. +Luận cứ 3 Bên cạnh những người sẵn lòng trao cho người khác tất cả những gì tốt đẹp mình có thì vẫn còn không ít những kẻ chỉ biết sống cho riêng mình, ích kỉ, hẹp hòi, bon chen, vụ lợi, không dám rớt cho ai thứ gì hoặc chỉ biết nhận mà không có trao. Nếu bất đắc dĩ phải trao thì miễn cưỡng hoặc vì mục đích vụ lợi nào đó... Tất cả các cách sống trên sẽ không bao giờ có được niềm vui, niềm hạnh phúc đích Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 10 thực của người được cho, không bao giờ cảm nhận được vẻ đẹp của những tấm lòng và tất yếu sẽ không thể thấy được giá trị đích thực của cuộc sống từ sự vị tha. + Luận cứ 4 Yêu thương người khác bằng cả trái tim thì sẽ được đáp lại bằng tình cảm chân thành. Biết cho đi cũng sẽ được nhận lại. Đó là phần thưởng xứng đáng cho những người có cách sống đẹp. + Luận cứ 5 Được ban tặng là niềm hạnh phúc nhưng biết ban tặng cho người khác còn hạnh phúc hơn. Điều quan trọng không phải là tặng cái gì mà là tặng như thế nào. Món quà được trao gửi, ban tặng sẽ có ý nghĩa hơn gấp bội khi nó được trao đi từ những “tấm lòng”. - Luận điểm 3 Bài học nhận thức và hành động + Luận cứ 1 Hiểu rõ ý nghĩa sâu sắc của ý kiến trên, liên hệ với bản thân, nhìn nhận đánh giá lại chính mình. + Luận cứ 2 Cần tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn để sống đẹp hơn, hòa đồng hơn với mọi người xung quanh. Biết đồng cảm, sẻ chia để làm giàu cho tâm hồn mình và góp phần làm đẹp cho cuộc sống. Ví dụ 2 Suy nghĩ của anh chị về câu nói của Nguyễn Bá Học “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. - Luận điểm 1 Giải thích câu nói + Luận cứ 1 Nghĩa tường minh Trước đây, giao thông chưa thuận tiện, muốn đến nơi nào đó phải trèo đèo lội suối rất vất vả. Những cuộc hành trình dài thường khiến người ta mệt mỏi, sợ hãi, không dám đến đích cần tới. + Luận cứ 2 Nghĩa hàm ẩn Đường đi còn có nghĩa là đường đời, cuộc sống con người; Sông, núi là hình ảnh ẩn dụ cho những khó khăn thử thách. + Luận cứ 3 Ý cả câu Mọi khó khăn thử thách đều có thể vượt qua nếu con người có ý chí và nghị lực. - Luận điểm 2 Bàn luận về vấn đề. + Luận cứ 1 Cuộc sống luôn chứa đựng muôn vàn khó khăn, trắc trở. Vượt qua những khó khăn trắc trở đó, con người sẽ thành công. Dẫn chứng Mạc Đĩnh Chi phải học dưới ánh đèn đom đóm mà đỗ đạt thành công. Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí viết bằng đôi chân mà trưởng thành. Stephen Hawking chỉ đi lại bằng xe lăn vì bại liệt nhưng đã trở thành nhà vật lý học kiệt xuất, là người đầu tiên nêu lên khái niệm “hố đen vũ trụ” có ý nghĩa lớn đối với nhân loại. Nick Vujicick, chàng trai khuyết tật bẩm sinh, không có cả tay và chân nhưng anh không hề nản chí, với sự nỗ lực vượt bậc, anh đã vượt lên số phận, vượt lên chính mình để trở thành một diễn viên xuất sắc, một nhà diến thuyết nổi tiếng, anh đã truyền lửa sống cho biết bao người đặc biệt là thế hệ thanh niên. + Luận cứ 2 Những khó khăn thử thách là cơ hội để thử sức, rèn luyện bản thân mình, là cơ hội để nhận diện năng lực mình, và là cơ hội để có những bài học. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 11 Dẫn chứng Nhà diễn thuyết nổi tiếng thời cổ đại Hi Lạp Demosthenes thưở nhỏ bị nói lắp. Khi đứng trên sân khấu diễn giảng, giọng nói ông không rõ ràng, phát âm không chuẩn, vẫn thường bị mọi người chế nhạo. Nhưng ông không hề chán nản. Để khắc phục khó khăn này, ngày ngày ông đều ngậm một viên đá trong miệng, rồi đứng trước biển tập đọc. Sau một thời gian kiên trì tập luyện, ông đã chứng minh được năng lực của mình, và trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng nhất Hi Lạp. Nhà bác học Marie Curie đã từng bị bệnh ung thư máu, nhưng bà đã không chịu cúi đầu bỏ cuộc, không cam tâm để mình trở thành người vô dụng, và cuối cùng bà đã hai lần được nhận giải thưởng Nobel về vật lí và hóa học. Từ hai luận cứ trên, khẳng định câu nói của Nguyễn Bá Học là hoàn toàn đúng. Nếu con người kiên trì nghị lực thì “không có việc gì khó” cả. - Luận cứ 3 Phê phán một bộ phận trong xã hội thiếu ý chí nghị lực trong cuộc sống. Gặp chuyện khó khăn là chán nản, sinh ra bi quan, hoặc sa vào con đường tội lỗi. - Luận điểm 3 Rút ra bài học trong cuộc sống + Luận cứ 1 Con người cần ý thức được vai trò, tầm quan trọng của tinh thần vượt khó trong cuộc sống. + Luận cứ 2 Liên tưởng bài thơ của Bác Hồ “Không có việc gì khó; Chỉ sợ lòng không bền; Đào núi và lấp biển; Quyết chí ắt làm nên.” Mỗi con người cần mài sắc ý chí, nghị lực trên mọi bước đường, mọi hành trình. 2. Đối với đề bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Luận điểm 1 Giới thiệu hiện tượng đời sống cần bàn luận - Luận điểm 2 Nêu thực trạng của hiện tượng, phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại. - Luận điểm 3 Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng, bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. - Luận điểm 4 Tìm hiểu hậu quả của hiện tượng. - Luận điểm 5 Nêu giải pháp. Ví dụ 1 Suy nghĩ của em về nạn bạo hành gia đình đang diễn ra khá nhiều trong xã hội hiện nay - Luận điểm 1 Giải thích hiện tượng Nạn bạo hành gia đình là hiện tượng các thành viên trong gia đình có hành vi dùng bạo lực để xâm phạm đến thân thể hoặc tinh thần của các thanh viên khác như chồng hành hạ vợ con, bố mẹ hành hạ con cái…biểu hiện và mức độ của nạn bạo hành gia đình có khác nhau, có thể là đánh đập, hành hạ, chửi bới, mạt sát cũng có thể là giam hãm, cấm đoán…. - Luận điểm 2 Thực trạng của hiện tượng Nạn bạo hành gia đình đang diễn ra khá phổ biến trong xã hội hiện nay, nó trở thành một vấn đề nhức nhối, một vấn nạn của xã hội. Dẫn chứng Gần đây các phương tiện thông tin đại chúng đã không ít lần đưa tin về các vụ bạo hành gia đình gây hậu quả tồi tệ như vợ bị chồng đánh thành tật, con bị Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 12 bố mẹ hành hạ gần chết, lại có những trường hợp con cái không được đáp ứng, thỏa mãn những đòi hỏi đã có những hành vi thô bạo với bố mẹ…có những người đàn bà trở nên tâm thần điên dại, có những đứa trẻ phải mang tật suốt đời, có những ông bố, bà mẹ phải thắt cổ tự tử vì quá tuyệt vọng với những đứa con hư hỏng. Điều đó quả thực rất đau lòng, xót xa và được dư luận xã hội rất quan tâm. - Luận điểm 3 Nguyên nhân của hiện tượng Nguyên nhân của hiện tượng bạo hành gia đình có rất nhiều nhưng có thể kể ra những nguyên nhân cơ bản sau Do cuộc sống quá khó khăn đến mức quẫn bách, bức bối sinh ra đánh chửi nhau trong gia đình. Do một số người nghiện ngập không làm chủ được hành vi. Do bản tính hung ác của một số người, khi không vừa ý thì sẵn sàng dùng bạo lực hành hạ cả người thân. Do ghen tuông mù quáng. Do một số người mang tư tưởng phong kiến nặng nề, cổ hủ, đó là những người đàn ông gia trưởng, độc đoán, tự cho mình cái quyền được hành hạ vợ con. ……….. - Luận điểm 4 Tìm hiểu hậu quả của hiện tượng, bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng đó + Luận cứ 1 Cho dù bắt nguồn từ nguyên nhân nào thì bạo hành gia đình cũng là yếu tố đầu tiên dẫn tới sự rạn nứt, sứt mẻ thậm chí là đổ vỡ ở nhiều gia đình. + Luận cứ 2 Xét cho đến cùng thì bạo hành gia đình cũng là sự vi phạm nhân quyền, vi phạm đạo đức xã hội, cao hơn cả là vi pháp luật. Bởi nó chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm, chà đạp lên quyền bình đẳng của con người; biểu hiện sự thiếu tôn trọng lẫn nhau, thiếu tình thương và lòng nhân ái của các thành viên trong gia đình. - Luận điểm 5 Giải pháp và cách khắc phục + Cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vấn đề bình đẳng, bình quyền trong gia đình; bài trừ thói gia trưởng. + Bản thân mỗi người phải tự có ý thức quí trọng gia đình, có tình yêu thương chân thành, luôn nỗ lực cố gắng để giữ gìn hạnh phúc gia đình. Phải thực sự xem gia đình là tổ ấm, là điểm tựa, niềm tin, là tình yêu và hạnh phúc đích thực. Đây là yếu tố căn bản có tính chất quyết định việc loại bỏ nạn bạo hành gia đình. + Cần ngăn chặn nạn bạo hành gia đình bằng cách kêu gọi dư luận xã hội lên án, bài trừ đối với tệ nạn này. + Khi cần thiết phải có sự can thiệp của pháp luật. Hiện nay Bộ luật của nước CHXHCN Việt Nam đã có một số điều luật để bảo vệ cho quyền con người, ngăn chặn nạn bạo hành gia đình như Luật hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ bà mẹ, trẻ em…. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 13 Ví dụ 2 Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay. - Luận điểm 1 Giải thích bệnh vô cảm là gì? Hiện tượng mà quan hệ giữa người với người trở nên lạnh lùng, thiếu quan tâm lẫn nhau, thiếu trách nhiệm với nhau trong cuộc sống. - Luận điểm 2 Nêu thực trạng về bệnh vô cảm +Luận cứ 1 Biểu hiện Thiếu sự đồng cảm, chia sẻ với người khác, nhất là với những người gặp khó khăn hơn mình. Dẫn chứng Đi đường gặp người hoạn nạn thì làm ngơ. Đi xe bus không nhường ghế cho người già, trẻ em, phụ nữ mang thai. + Luận cứ 2 Đối tượng vô cảm người với người trong đời sống xã hội như bác sĩ vô cảm với bệnh nhân, thầy cô giáo với học sinh, cha mẹ với con cái… Thế hệ trẻ ngày nay rất nhiều người thơ ơ, vô cảm. - Luận điểm 3 Nêu nguyên nhân + Luận cứ 1 Về khách quan Xã hội phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt đã khiến con người dễ quan tâm đến quyền lợi của bản thân mình một cách thái quá. + Luận cứ 2 Về chủ quan Thói ích kĩ có sẵn trong mỗi con người. Một bộ phận được xã hội trao quyền lực nhưng không ý thức đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội, đã tỏ ra hống hách, chuyên quyền. Cá nhân, nhà trường, xã hội chưa thường xuyên giáo dục tuyên truyền kịp thời một cách hài hòa giữa trí, đức và mĩ. - Luận điểm 4 Nêu hậu quả + Xã hội thiếu tình người trong đời sống cộng đồng. + Ảnh hưởng đến tương lai của những con người đang trong quá trình hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện đời sống tâm lí. + Đời sống tâm hồn con người trở nên nghèo nàn. + Xã hội nhức nhối vì những bất công vô lí. - Luận điểm 5 Thái độ và đề xuất giải pháp + Lên án nghiêm khắc trước những suy nghĩ và hành động vô cảm của con người. + Tích cực tham gia ngăn chặn và tuyên truyền giáo dục mọi người về một lối sống đẹp. + Mỗi người cần tự rèn luyện để có lẽ sống đẹp, cao cả, nhân ái, vị tha. + Cần tham gia những phong trào thanh niên với mục đích giúp đỡ, quan tâm đến những số phận bất hạnh. Cần nhấn mạnh cho học sinh nhớ rằng Mỗi luận điểm nên được viết thành một đoạn văn riêng biệt, để người đọc nhận thấy bài làm có luận điểm rõ ràng, mạch lạc và học sinh cũng tránh được lối viết lan man, nhập nhằng, không rõ ý. IV. LẬP DÀN Ý Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 14 Từ yêu cầu chung và một số ví dụ nêu trên, chúng tôi đề nghị mẫu dàn bài cho bài văn nghị luận xã hội như sau 1. Đối với đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Mở bài Dẫn dắt và giới thiệu khái quát nhận định, đánh giá có nêu ra ở đề bài. Sau đó định hướng vấn đề nghị luận. Lưu ý Học sinh phải trích dẫn nhận định và nêu luận đề của đề bài trong phần mở bài này. - Thân bài + Giải thích Làm rõ nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí được dẫn trong đề. + Các biểu hiện của vấn đề trong thực tế đời sống. + Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí trong bối cảnh của cuộc sống hiện tại. + Ý nghĩa, tác dụng của vấn đề đối với đời sống xã hội Mặt tích cực, tiêu cực, đúng hay chưa đúng của tư tưởng đạo lí, khẳng định mặt đúng, tích cực, bác bỏ những biểu hiện sai lệch. + Bàn luận mở rộng, nâng cao vấn đề Đưa ra phản đề làm đối sánh nhằm khẳng định luận đề, mở rộng nâng cao vấn đề lên mức độ khái quát thành quan niệm sống, triết lí sống. - Kết bài Kết luận, tổng kết, nêu bài học sâu sắc cho bản thân về nhận thức, về hành động. Lưu ý Bài làm ở dạng này cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra ý kiến riêng của mình. Có thể chọn dẫn chứng từ 3 nguồn thực tế, sách vở và giả thiết. Tuy nhiên không nên chọn nhiều dẫn chứng văn học, vì sẽ dễ sa vào nghị luận văn học. 2. Đối với đề bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Mở bài Giới thiệu sự việc hiện tượng đời sống có vấn đề, cần bàn luận. - Thân bài + Nêu thực trạng của hiện tượng, phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại. + Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng. + Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. + Đề xuất các giải pháp cụ thể đối với hiện tượng. - Kết bài Kết luận, khẳng định những vấn đề đã nêu trong thân bài. Lưu ý Bài làm ở dạng này cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định, đưa ra ý kiến và sự cảm nhận riêng của người viết. V. HUY ĐỘNG DẪN CHỨNG Bài làm thiếu dẫn chứng cụ thể cũng là một thiếu sót thường xuyên xảy ra trong các bài làm văn nghị luận xã hội của các em học sinh. Để chứng minh một cách thuyết phục cho các luận điểm của một bài văn nghị luận xã hội, người viết phải sử dụng các dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về những người thật, việc thật. Đây là một công việc vô cùng khó khăn đối với học sinh, bởi vì vốn hiểu biết về thực tế xã hội Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 15 của các em còn quá ít. Để có thể có những hiểu biết nhất định về thời sự, về các vấn đề chính trị xã hội nóng bỏng của đất nước, đặc biệt là các vấn đề đang được đưa ra bàn luận, được dư luận xã hội quan tâm, từ đó tích lũy thành những dẫn chứng cụ thể để đưa vào bài làm của mình, học sinh cần tích lũy từ nhiều kênh thông tin khác nhau như sách vở, báo chí, truyền hình, internet, đời sống thực tế.… như thông tin về các vụ tai nạn giao thông, thống kê số người tử vong vì tai nạn giao thông trong một năm, thông tin về tình hình biến đổi khí hậu, về nạn gian lận thi cử trong các kì thi tốt nghiệp THPT và Đại học, Cao đẳng, thông tin về sự kiện chàng trai Nick Vujicick đến Việt Nam…. Ví dụ “Tháng 5-2013, Nick Vujicick chàng trai diệu kì đã đến Việt Nam. Anh sinh ra ở Austrailia, hiện sống tại California Mĩ. Từ khi ra đời anh đã mắc hội chứng rối loạn gen hiếm gặp, gây ra sự thiếu hụt chân tay. Chàng trai không chân, không tay đã gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Nhưng với ý chí và nghị lực phi thường, với lòng lạc quan vô bờ bến, anh đã vươn lên, tự luyện tập để có thể vượt qua tật nguyền, làm được mọi việc mà những người bình thường vẫn làm, thậm chí là những việc người bình thường khó làm được. Nick Vujicick đã là tác giả của hai cuốn tự truyện nổi tiếng “Cuộc sống không giới hạn” và “Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng”; anh từng là diễn viên điện ảnh xuất sắc, là nhà diễn thuyết tài năng với hơn 1600 bài nói chuyện ở 24 quốc gia. Một lần nữa Nick Vujicick đã truyền lửa sống cho những người khuyết tật và những bạn trẻ ở Việt Nam”. Theo báo Dân trí ngày 28-5-2013. Trong quá trình đọc sách báo, nghe tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng, học sinh cần ghi lại thông tin về những nhân vật tiêu biểu, những sự kiện, những con số chính xác về một sự việc nào đó để có thể huy động làm dẫn chứng cho bài viết của mình. Dĩ nhiên là các tư liệu về đời sống thực tế phải được các em tích lũy dần dần trong cuộc sống của mình. Điều đặc biệt chú ý là học sinh phải nhớ được tên cụ thể của con người hay hiện tượng đưa ra làm dẫn chứng, tránh việc đưa dẫn chứng chung chung kiểu như có những người, có bạn học sinh, ở một trường học nọ.… VI. KĨ NĂNG DIỄN ĐẠT Trong quá trình viết bài làm văn nghị luận xã hội, có một yêu câu vô cùng quan trọng không thể bỏ qua là kĩ năng diễn đạt. Học sinh cần rèn luyện kĩ năng diễn đạt tốt bằng cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận thao tác lập luận so sánh, giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, bác bỏ và các phương thức biểu đạt thuyết minh, biểu cảm, nghị luận đã học. Với những học sinh có khả năng diễn đạt tốt và văn viết có cảm xúc, chắc chắn bài viết của các em sẽ đạt được kết quả cao nhất nếu có sự chuẩn bị tốt theo các hướng dẫn ở phần này. Trong quá trình dạy, trong các tiết trả bài, giáo viên cần quan tâm nhiều đến việc rèn luyện các thao tác lập luận cho học sinh thông qua các dẫn chứng cụ thể trong bài viết của các em. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 16 PHẦN III THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP I. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM Các nội dung được trình bày ở phần II của đề tài này đã được ứng dụng ở trường THPT Hà Trung trong 2 năm học 2011 – 2012 và năm học 2012 -2013. - Đối tượng thực nghiệm đại trà Học sinh lớp 12 của trường. - Thời gian tiến hành + Năm học 2011 – 2012 Thực hiện trong các tiết dạy lí thuyết về nghị luận xã hội, các tiết trả bài số 1 và số 3 ở chương trình ngữ văn 12 cơ bản; các tiết trả bài số 1, số 3 và số 6 trong chương trình ngữ văn 12 nâng cao; nội dung thực nghiệm còn được tiến hành trong 2 tuần ôn tập thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của khung chương trình 37 tuần. + Năm học 2012 – 2013 Thực hiện trong các tiết dạy lí thuyết về nghị luận xã hội, các tiết trả bài số 1 và số 3 ở chương trình ngữ văn 12 cơ bản; các tiết trả bài số 1, số 3 và số 6 trong chương trình ngữ văn 12 nâng cao Thực hiện trong nội dung dạy phụ đạo khối 12 học 1 buổi/ tuần trong cả năm đan xen trong chương trình phụ đạo Ngữ Văn nói chung và nội dung thực nghiệm còn được tiến hành trong 2 tuần ôn tập thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của khung chương trình 37 tuần. - Phương pháp thực nghiệm là Ở những tiết đầu, giáo viên trình bày kĩ phương pháp, cách thức tiến hành chuẩn bị cho một bài văn nghị luận xã hội. Sau đó, giáo viên ra đề, học sinh tự tìm hiểu đề, tìm dẫn chứng, lập dàn bài, tiến hành viết bài. Giáo viên kiểm tra, chấm, sửa chữa tỉ mỉ và cung cấp thông tin liên quan đến đề bài. II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Chúng tôi đã tiến hành thống kê điểm bài kiểm tra của loại đề nghị luận xã hội của học sinh các lớp 12 trong quá trình trực tiếp giảng dạy. Các bài viết số 1, số 3 được đánh giá thang điểm 10/10. Các bài kiểm tra học kì I, II được đánh giá thang điểm 3/10. Như vậy, chúng tôi đã thống kê con số đạt điểm 5 trở lên của bài viết số 1, 3 và con số điểm 1,5 trở lên của bài kiểm tra học kì. Chúng tôi cũng đã so sánh kết quả giữa các thời điểm, đặc biệt là ở 2 thời điểm Khi giáo viên chưa cung cấp nội dung thực nghiệm ở bài viết số 1 và sau khi giáo viên đã tiến hành ôn tập cho học sinh ở các bài viết sau. Kết quả như sau Năm học 2011-2012 Tên bài viết 12A Bài số I 30% Bài số III 40% Bài kiểm tra HKI 50% Bài kiểm tra HKII 62% Lớp học 12N 37% 45% 52% 65% Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung Ghi chú Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB 17 Năm học 2012-2013 Tên bài viết 12C Bài số I 42% Bài số III 50% Bài kiểm tra HKI 65% Bài kiểm tra HKII 78% Lớp học 12M 40% 51% 67% 83% Ghi chú Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB Nhìn vào bảng so sánh trên, chúng tôi nhận thấy chất lượng bài làm nghị luận xã hội của học sinh lớp 12 có được cải thiện rõ rệt tính từ thời điểm trả bài viết số 1 hằng năm. Rõ ràng là khi được hướng dẫn tỉ mỉ, được cung cấp nội dung cần thiết, được rèn luyện kĩ năng nhuần nhuyễn, học sinh đã có kết quả làm bài tốt hơn hẳn. Đây chính là minh cho tính khả thi của đề tài này. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP Trong quá trình tiến hành thực nghiệm tôi đã đúc rút được một số giải pháp cơ bản sau - Không cần phải chờ đến năm học 12 mới rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận xã hội cho học sinh. Trên cơ sở kiến thức về văn nghị luận xã hội các em đã có ở THCS, giáo viên cần tăng cường rèn luyện phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận xã hội cho học sinh THPT từ lớp 10 thông qua các đề kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên mứcđộ kiểm tra, đánh giá tùy thuộc vào loại bài kiểm tra. - Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học văn vốn đã không dễ, để các em có hứng thú trong làm bài nghị luận xã hội càng khó khăn hơn. Một trong những yếu tố gợi hứng thú cho các em khi làm bài nghị luận xã hội là việc ra đề của giáo viên. Việc đổi mới cách thức ra đề thi là vô cùng cần thiết. Xu hướng chung của đổi mới đề thi môn văn là kiểu ra đề “mở”. Đề bài nghị luận xã hội rất phù hợp với kiểu ra đề mở. Đó là mở về phạm vi đề tài, mở về thao tác nghị luận, mở về nội dung kiến thức, mở cho những suy nghĩ độc lập và những kiến giải sáng tạo...để từ đó "mở" ra một không gian rộng lớn, kích thích suy nghĩ, sáng tạo và hứng thú làm bài của các em. Chẳng hạn như + Em hãy viết một bài văn với tiêu đề “Điều kỳ diệu của tình yêu thương”. + Em hãy viết một bài văn với tiêu đề “Góc sân và khoảng trời”. + Suy nghĩ của em về bệnh vô cảm của con người thời hiện đại. + Bàn về hai chữ “Danh” và “Thực” của con người trong cuộc đời + Câu chuyện về Chim Én và Dế Mèn Mùa xuân đất trời đẹp, Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tội nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én đưa ra rất giản dị hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, trời đất gợi cảm, cỏ hoa vui tươi. Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man, Mèn ta chợt nghĩ bụng ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con Én này trên vai cho mệt nhỉ. Sao ta không quẳng gánh Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 18 nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không? Nghĩ là làm, Mèn há mồm ra. Và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. Theo Đoàn Công Lê Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của Báo Hoa học trò. Quà tặng cuộc sống mà anh chị nhận được từ câu chuyện trên? Đề “mở” yêu cầu cao ở học sinh sự sáng tạo, linh hoạt, những suy nghĩ, cách kiến giải độc lập, khó có thể lệ thuộc vào các loại tài liệu tham khảo. Kiến thức học được ở nhà trường cũng như tích lũy trong đời sống, giờ đây có dịp được phát biểu ra theo cảm nhận và suy nghĩ riêng của học sinh. Bài văn khi đó sẽ đích thực là một tác phẩm nhỏ, là tiếng nói riêng của từng em, không ai giống ai, như một vườn hoa nhiều hương sắc, chứ không chỉ là một bông hoa theo một khuôn mẫu cho sẵn. Bài viết của học sinh sẽ không bị lệ thuộc, bắt chước hay ám ảnh bởi các bài văn mẫu đang tràn lan trên thị trường sách hiện nay. - Một trong những kinh nghiệm khi ra đề nghị luận xã hội cho học sinh là không ra đề quá khó theo kiểu đánh đố, học sinh không làm được sẽ gây tâm lí chán nản. Tuy nhiên cũng không ra đề quá dễ, kiểu đề chung chung, học sinh không phải suy nghĩ nhiều chỉ “chém gió” cũng có thể kiếm được điểm khá. Ra đề làm sao phải “có vấn đề” buộc học sinh phải có suy nghĩ, tìm tòi, trăn trở mới hiểu thấu đáo vấn đề. Như thế mới rèn luyện được khả năng tư duy và lập luận của các em. Xin đơn cử một ví dụ Đề bài Nhà văn Nga Lep Tônxtôi từng nói “Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống”. Một đề thi mới đọc qua có cảm tưởng rất dễ nhưng nếu học sinh không hiểu và giải thích thấu đáo ý nghĩa cụm từ “quà tặng bất ngờ của cuộc sống” chắc chắn sẽ không thể làm tốt đề này. - Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững và vận dụng linh hoạt qui trình các bước tiến hành một bài nghị luận xã hội. Cho các em thực hành nhiều với các kiểu đề phong phú, đa dạng. Một điều vô cùng cần thiết là giáo viên phải thực sự nhiệt tình trong việc chấm, chữa bài, sửa và uốn nắn cho các em thật tỉ mỉ về kĩ năng trình bày lập luận, huy động kiến thức, bày tỏ quan điểm thái độ riêng… C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 19
rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận